Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021

Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021

Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021: Cập nhật mới nhất

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh lớp 5 đang chuẩn bị bước vào kỳ thi quan trọng này.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp các em tự tin làm bài và đạt kết quả tốt nhất.

Kết quả của phép tính 25% ×$\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - 0,8 + 2020 là: Tìm chữ số a, b để số $\overline {a459b} $ chia cho 2, cho 5, cho 9 đều dư 1. Kết quả là: Dựa vào nội dung bài thơ trên và cho tình huống: Vào những ngày mưa bão, kiến nằm trong tổ ấm xơi thức ăn nhớ lại lúc kiếm mồi vất vả.

Đáp án

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (7 điểm):

    Câu 1. B

    Câu 2. D

    Câu 3. A

    Câu 4. A

    Câu 5. C

    Câu 6. B

    Câu 7. 36 viên bi

    A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (Chọn phương án đúng nhất)

    Câu 1. Kết quả của phép tính 25% ×$\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - 0,8 + 2020 là:

    Α. 2020,25

    Β. 2020

    C. 2021

    D. 2019,2

    Phương pháp

    Tính kết quả của phép tính

    Lời giải

    25% × $\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - 0,8 + 2020

    = $\frac{1}{4}$ × $\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - $\frac{8}{{10}}$ + 2020

    = $\frac{1}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - $\frac{4}{5}$+ 2020

    = $\frac{1}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - $\frac{4}{5}$ + 2020

    = $\frac{4}{5}$ - $\frac{4}{5}$ + 2020

    = 2020

    Đáp án: B

    Câu 2. Tìm chữ số a, b để số $\overline {a459b} $ chia cho 2, cho 5, cho 9 đều dư 1. Kết quả là:

    A. a = 4; b = 6

    B. a = 6; b = 3

    C. a = 8; b = 1

    D. a = 9; b = 1

    Phương pháp

    Dựa vào dấu hiệu chia hết của 2, 3, 5

    Lời giải

    Số $\overline {a459b} $ chia cho 2, cho 5, cho 9 đều dư 1

    - Số $\overline {a459b} $ chia cho cho 5 dư 1 thì b = 1 hoặc b = 6

    Mà b = 6 thì $\overline {a459b} $ chia hết cho 2 nên b phải bằng 1 thì số $\overline {a459b} $ chia cho 2 dư 1

    Thay b = 1, ta có số $\overline {a4591} $

    - Để $\overline {a4591} $ chia cho cho 3 dư 1 thì tổng tất cả các chữ số của số đó phải chia 3 dư 1.

    Ta có a + 4 + 5 + 9 + 1 = a + 19.

    Ta có: 3 + 19 = 22 (chia 3 dư 1).

    6 + 19 = 25 (chia 3 dư 1).

    9 + 19 = 28 (chia 3 dư 1).

    Nên a có thể bằng 3, 6, 9; b = 1

    Đáp án: D

    Câu 3. Lúc 8 giờ 15 phút, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Đến 10 giờ 45 phút một xe máy cũng đi từ A đến B trên con đường đó với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi lúc mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp?

    A. 11 giờ 15 phút.

    B. 11 giờ 30 phút.

    C. 11 giờ 45 phút.

    D. 12 giờ.

    Phương pháp

    Quãng đường = Vận tốc × Thời gian

    Thời gian = Quãng đường : Vận tốc

    Lời giải

    Đến 10 giờ 45 phút xe đạp đi được số thời gian là:

    10 giờ 45 phút - 8 giờ 15 phút = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

    Đến 10 giờ 45 phút xe đạp đi được quãng đường là:

    12 × 2,5 = 30 (km)

    Hiệu vận tốc của xe máy và xe đạp là:

    36 – 12 = 24 (km/h)

    Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:

    30 : 24 = 1,25 (giờ)

    1,25 giờ = 1 giờ 15 phút.

    Đáp án: A

    Câu 4. Một bác thợ mộc cưa cây gỗ dài 15 m thành nhiều đoạn, mỗi đoạn dài 6 dm, mỗi lần cưa hết 5 phút. Hỏi bác thợ mộc đó cưa xong cây gỗ mất bao nhiêu thời gian?

    A. 120 phút

    B. 125 phút

    C. 130 phút

    D. 140 phút

    Phương pháp

    Tính số đoạn gỗ mà bác thợ mộc cần cưa

    Tính số lần bác thợ mộc cần cưa

    Tính thời gian bác thợ mộc cưa xong đoạn gỗ

    Lời giải

    Đổi 15m = 150 dm

    Vì 1 lần cưa, bác cưa được 2 đoạn; 2 lần cưa, bác cưa được 3 đoạn.

    Bác thợ mộc cưa cây gỗ thành số đoạn là:

    150 : 6 = 25 (đoạn)

    Bác thợ mộc cưa cây gỗ số lần là:

    25 – 1 = 24 (lần)

    Bác thợ mộc đó cưa xong cây gỗ mất số thời gian là:

    24 × 5 = 120 (phút)

    Đáp án: A

    Câu 5. Số thích hợp để điền vào dấu ? ở hình dưới đây là:

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 1 1

    A. 32

    B. 34

    C. 36

    D. 42

    Phương pháp

    Tìm quy luật của dãy số

    Lời giải

    Cách 1:Quy luật:

    3 = 3

    10 = 3 + 3 + 4 = 3 + 7

    21 = 10 + 7 + 4 = 10 + 11

    ? = 21 + 11 + 4 = 36

    Cách 2:Quy luật:

    3 = 2 × 1 × 1 + 1 = 3

    10 = 2 × 2 × 2 + 2 = 3 + 7

    21 = 2 × 3 × 3 + 3 = 10 + 11

    ? = 2 × 4 × 4 + 4 = 36

    Đáp án: C

    Câu 6. Nếu đếm các chữ số ghi tất cả các ngày dương lịch trong năm 2020 trên tờ lịch treo tường thì sẽ được kết quả là bao nhiêu?

    A. 622

    B. 624

    C. 623

    D. 612

    Phương pháp

    Từ ngày 1 đến ngày 9 là các ngày được viết bằng một chữ số

    Từ ngày 10 đến ngày 31 là các ngày được viết bằng hai chữ số

    Vì 2020 chia hết cho 4 nên năm 2020 là năm nhuận

    Lời giải

    Từ tháng 1 đến tháng 12 có số ngày có 1 chữ số là:

    12 × 9 = 108

    Tháng 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 nên có số ngày có 2 chữ số là:

    7 × (31 – 10) + 1 = 154 ngày

    Tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày nên có số ngày có 2 chữ số là:

    4 × (30 – 10) + 1 = 84 ngày

    Năm 2020 là năm nhuận nên tháng 2 có 29 ngày.

    Tháng 2 có 29 ngày nên có số ngày có 2 chữ số là:

    (29 – 10) + 1 = 20 ngày

    Có tất cả số chữ số ghi các ngày dương lịch trong năm 2020 là:

    108 + (84 + 154 + 20) × 2 = 624 chữ số

    Đáp án: B

    Câu 7. Số bi của ba bạn Hoàng, Xuân và Hãn là như nhau. Hoàng cho đi 25 viên bi, Xuân cho đi 29 viên bi thì lúc này số bi của Hãn gấp 5 lần tổng số bi còn lại của Hoàng và Xuân. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu viên bi?

    Kết quả:

    Phương pháp

    - Vẽ sơ đồ biểu thị số bi sau khi Hoàng cho đi 25 viên bi, Xuân cho đi 29 viên bi

    - Dựa vào sơ đồ, tìm số phần biểu thị số viên bi mà Hoàng và Xuân đã cho

    - Tính số bi của mỗi bạn dựa vào mối sơ đồ.

    Lời giải

    Hoàng cho đi 25 viên bi, Xuân cho đi 29 viên bi thì số bi của Hãn gấp 5 lần tổng số bi còn lại của Hoàng và Xuân nên ta có sơ đồ:

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 1 2

    Hay sơ đồ tổng số viên bi của cả ba bạn như sau:

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 1 3

    Vì ban đầu, số bi của ba bạn là như nhau. Vậy số bi ban đầu của mỗi bạn là 2 phần.

    Vậy ban đầu, số bi của Hãn chiếm 2 phần, tổng số bi của Hoàng và Xuân sẽ chiếm 4 phần.

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 1 4

    Hoàng và Xuân đã cho đi tất cả số viên bi là:

    25 + 29 = 54 (viên bi)

    Vậy sau khi Hoàng và Xuân cho đi 54 viên bi, số bi của Hãn chiếm 5 phần tổng số bi , tổng số bi của Hoàng và Xuân chiếm 1 phần. Mà số bi của Hãn ban đầu là 2 phần nên số bi biểu thị 54 viên bi là 3 phần.

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 1 5

    Vậy lúc đầu mỗi bạn có số viên bi là:

    54 : 3 × 2 = 36 (viên bi)

    Đáp án: 36 viên bi

    B. PHẦN TỰ LUẬN

    1. Môn Toán

    Cho tam giác ABC, có góc vuông ở A. Biết độ dài cạnh AB = 36 cm, AC = $\frac{1}{3}$ AB.

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 1 6

    a) Tính diện tích tam giác ABC.

    b) Trên cạnh AB lấy điểm D sao cho AD = $\frac{2}{3}$ AB, trên cạnh BC lấy điểm E sao cho CE = $\frac{2}{3}$ BC. Nối D với E, tính diện tích tứ giác ACED

    Phương pháp

    a) Muốn tính diện tích hình tam giác ta lấy độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo) rồi chia cho 2.

    b) Tính diện tích tứ giác ACED dựa vào diện tích những hình đã biết.

    Lời giải

    a) Độ dài cạnh AC là:

    36 × $\frac{1}{3}$ = 12 (cm)

    Diện tích tam giác ABC là:

    36 × 12 : 2 = 216 (cm2)

    b)

    Kẻ đường cao AH từ đỉnh A vuông góc với cạnh BC.

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 1 7

    CE = $\frac{2}{3}$ BC nên BE = $\frac{1}{3}$ BC

    Diện tích tam giác ABE là: AH × BE : 2 = AH × $\frac{1}{3}$ × BC : 2 = $\frac{1}{3}$ × (AH × BC : 2)

    Vậy diện tích tam giác ABE = $\frac{1}{3}$ diện tích tam giác ABC.

    Diện tích tam giác ABE là:

    216 × $\frac{1}{3}$ = 72 (cm2)

    AD = $\frac{2}{3}$ AB nên BD = $\frac{1}{3}$ AB

    Ta có: Diện tích tam giác BED = $\frac{1}{3}$ diện tích tam giác ABE ( Vì có cùng đường cao kẻ từ đỉnh E, vuông góc với cạnh AB, BD = $\frac{1}{3}$ AB)

    Diện tích tam giác BED là:

    72 × $\frac{1}{3}$ = 24 (cm2)

    Diện tích tứ giác ACED là:

    216 – 24 = 192 (cm2)

    Đáp số: a) 216 cm2

    b) 192 cm2

    2. Môn Tiếng Việt

    KHÔNG SỐNG RIÊNG LẺ

    Hễ kiếm được mồi

    Kiến tha về tổ

    Xếp cùng một chỗ

    Làm của cải chung

    Tới khi đói lòng

    Cùng ăn vui sướng.

    Từ quân đến tướng

    Một dạ như nhau

    Chẳng thấy ở đâu

    Kiến sống riêng lẻ.

    Theo Nam Hương

    Dựa vào nội dung bài thơ trên và cho tình huống: Vào những ngày mưa bão, kiến nằm trong tổ ấm xơi thức ăn nhớ lại lúc kiếm mồi vất vả. Em hãy đóng vai một chú Kiến và kể lại câu chuyện ấy bằng một bài văn ngắn.

    Lời giải

    Bài viết cần làm sáng rõ các ý sau:

    - Khung cảnh ấm áp, hạnh phúc trong tổ đối lập hoàn toàn với những khó khăn, buốt giá của khung cảnh bão bùng ngoài hang.

    (Gợi ý: Miêu tả sự ấm áp, hạnh phúc trong tổ: những anh chị kiến khác cũng đang dành trọn thời gian để nghỉ ngơi, ăn uống, tham dự bữa tiệc và trò chuyện cùng nhau… kiến đắm mình trong điệu nhạc sâu lắng, nhấm nháp món tráng miệng ngọt ngào và nghĩ đến khung cảnh ngoài hang. Ngoài kia mưa gió bão bùng, cây cối có lẽ đã ngả nghiêng. Nếu không có những tháng ngày vất vả kiếm mồi để dự trữ thì giờ này, có lẽ kiến vẫn còn đang loay hoay tìm kiếm thức ăn và có thể bị nước mưa cuốn đi lúc nào không hay, hoặc kiến đang trú ở một nơi nào đó với cái bụng đói meo.)

    - Dòng hồi tưởng của kiến về những ngày tháng vất vả kiếm mồi.

    (Gợi ý: Quá trình kiếm ăn diễn ra dưới môi trường như thế nào? Có những khó khăn gì? – khối lượng thức ăn lớn hơn gấp nhiều lần so với cơ thể, và cả đàn kiến đã cùng nhau đoàn kết, chung sức đưa thức ăn về tổ.

    Sự phân chia công việc giữa các thành viên diễn ra như thế nào? - Quá trình tìm kiếm thức ăn; quá trình mang thức ăn về tổ, bảo quản thức ăn,…; Sự vận hành của cả đàn kiến, từ kiến tướng đến kiến thợ đều có trách nhiệm mang thức ăn về tổ,…; Quá trình giao tiếp trong việc phát hiện nguồn thức ăn, những chú kiến đánh dấu để báo hiệu cho nhau; khi gặp kẻ thù, những chú kiến chụm đầu vào nhau để cảnh báo đồng bọn)

    - Tâm trạng của kiến:

    + Tự hào vì những thành quả ngọt ngào sau khoảng thời gian cố gắng, nỗ lực không mệt mỏi;

    + Tự hào về đức tính của loài kiến: kiên trì, nhẫn nại, chăm chỉ và bình đẳng với nhau.

    - Bài học của kiến: Không bao giờ lười biếng, luôn chăm chỉ cố gắng để hình thành nên đức tính tốt đẹp, từ đó góp phần xây dựng xã hội vững mạnh, truyền lại cho ngàn đời sau.

    Đoàn kết chính là sức mạnh. Chính sự đoàn kết và chăm chỉ đã đưa loài kiến – loài vật bé nhỏ và yếu ớt, trở nên ngoan cường và vững mạnh dù gặp bao khó khăn, thử thách.

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề thi
    • Đáp án

    PHÒNG GD-ĐT ĐỨC THỌ

    ĐỀ CHÍNH THỨC

    BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC

    Tuyển sinh vào lớp 6 trọng điểm

    Trường THCS Hoàng Xuân Hãn

    Năm học 2021-2022

    Thời gian làm bài: 60 phút

    A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (Chọn phương án đúng nhất)

    Câu 1. Kết quả của phép tính 25% ×$\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - 0,8 + 2020 là:

    Α. 2020,25

    Β. 2020

    C. 2021

    D. 2019,2

    Câu 2. Tìm chữ số a, b để số $\overline {a459b} $ chia cho 2, cho 5, cho 9 đều dư 1. Kết quả là:

    A. a = 4; b = 6

    B. a = 6; b = 3

    C. a = 8; b = 1

    D. a = 9; b = 1

    Câu 3. Lúc 8 giờ 15 phút, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Đến 10 giờ 45 phút một xe máy cũng đi từ A đến B trên con đường đó với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi lúc mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp?

    A. 11 giờ 15 phút.

    B. 11 giờ 30 phút.

    C. 11 giờ 45 phút.

    D. 12 giờ.

    Câu 4. Một bác thợ mộc cưa cây gỗ dài 15 m thành nhiều đoạn, mỗi đoạn dài 6 dm, mỗi lần cưa hết 5 phút. Hỏi bác thợ mộc đó cưa xong cây gỗ mất bao nhiêu thời gian?

    A. 120 phút

    B. 125 phút

    C. 130 phút

    D. 140 phút

    Câu 5. Số thích hợp để điền vào dấu ? ở hình dưới đây là:

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 1

    A. 32

    B. 34

    C. 36

    D. 42

    Câu 6. Nếu đếm các chữ số ghi tất cả các ngày dương lịch trong năm 2020 trên tờ lịch treo tường thì sẽ được kết quả là bao nhiêu?

    A. 622

    B. 624

    C. 623

    D. 612

    Câu 7. Số bi của ba bạn Hoàng, Xuân và Hãn là như nhau. Hoàng cho đi 25 viên bi, Xuân cho đi 29 viên bi thì lúc này số bi của Hãn gấp 5 lần tổng số bi còn lại của Hoàng và Xuân. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu viên bi?

    Kết quả:

    B. PHẦN TỰ LUẬN

    1. Môn Toán

    Cho tam giác ABC, có góc vuông ở A. Biết độ dài cạnh AB = 36 cm, AC = $\frac{1}{3}$ AB.

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 2

    a) Tính diện tích tam giác ABC.

    b) Trên cạnh AB lấy điểm D sao cho AD = $\frac{2}{3}$ AB, trên cạnh BC lấy điểm E sao cho CE = $\frac{2}{3}$ BC. Nối D với E, tính diện tích tứ giác ACED

    2. Môn Tiếng Việt

    KHÔNG SỐNG RIÊNG LẺ

    Hễ kiếm được mồi

    Kiến tha về tổ

    Xếp cùng một chỗ

    Làm của cải chung

    Tới khi đói lòng

    Cùng ăn vui sướng.

    Từ quân đến tướng

    Một dạ như nhau

    Chẳng thấy ở đâu

    Kiến sống riêng lẻ.

    Theo Nam Hương

    Dựa vào nội dung bài thơ trên và cho tình huống: Vào những ngày mưa bão, kiến nằm trong tổ ấm xơi thức ăn nhớ lại lúc kiếm mồi vất vả. Em hãy đóng vai một chú Kiến và kể lại câu chuyện ấy bằng một bài văn ngắn.

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (7 điểm):

    Câu 1. B

    Câu 2. D

    Câu 3. A

    Câu 4. A

    Câu 5. C

    Câu 6. B

    Câu 7. 36 viên bi

    A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (Chọn phương án đúng nhất)

    Câu 1. Kết quả của phép tính 25% ×$\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - 0,8 + 2020 là:

    Α. 2020,25

    Β. 2020

    C. 2021

    D. 2019,2

    Phương pháp

    Tính kết quả của phép tính

    Lời giải

    25% × $\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - 0,8 + 2020

    = $\frac{1}{4}$ × $\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - $\frac{8}{{10}}$ + 2020

    = $\frac{1}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - $\frac{4}{5}$+ 2020

    = $\frac{1}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - $\frac{4}{5}$ + 2020

    = $\frac{4}{5}$ - $\frac{4}{5}$ + 2020

    = 2020

    Đáp án: B

    Câu 2. Tìm chữ số a, b để số $\overline {a459b} $ chia cho 2, cho 5, cho 9 đều dư 1. Kết quả là:

    A. a = 4; b = 6

    B. a = 6; b = 3

    C. a = 8; b = 1

    D. a = 9; b = 1

    Phương pháp

    Dựa vào dấu hiệu chia hết của 2, 3, 5

    Lời giải

    Số $\overline {a459b} $ chia cho 2, cho 5, cho 9 đều dư 1

    - Số $\overline {a459b} $ chia cho cho 5 dư 1 thì b = 1 hoặc b = 6

    Mà b = 6 thì $\overline {a459b} $ chia hết cho 2 nên b phải bằng 1 thì số $\overline {a459b} $ chia cho 2 dư 1

    Thay b = 1, ta có số $\overline {a4591} $

    - Để $\overline {a4591} $ chia cho cho 3 dư 1 thì tổng tất cả các chữ số của số đó phải chia 3 dư 1.

    Ta có a + 4 + 5 + 9 + 1 = a + 19.

    Ta có: 3 + 19 = 22 (chia 3 dư 1).

    6 + 19 = 25 (chia 3 dư 1).

    9 + 19 = 28 (chia 3 dư 1).

    Nên a có thể bằng 3, 6, 9; b = 1

    Đáp án: D

    Câu 3. Lúc 8 giờ 15 phút, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Đến 10 giờ 45 phút một xe máy cũng đi từ A đến B trên con đường đó với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi lúc mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp?

    A. 11 giờ 15 phút.

    B. 11 giờ 30 phút.

    C. 11 giờ 45 phút.

    D. 12 giờ.

    Phương pháp

    Quãng đường = Vận tốc × Thời gian

    Thời gian = Quãng đường : Vận tốc

    Lời giải

    Đến 10 giờ 45 phút xe đạp đi được số thời gian là:

    10 giờ 45 phút - 8 giờ 15 phút = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

    Đến 10 giờ 45 phút xe đạp đi được quãng đường là:

    12 × 2,5 = 30 (km)

    Hiệu vận tốc của xe máy và xe đạp là:

    36 – 12 = 24 (km/h)

    Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:

    30 : 24 = 1,25 (giờ)

    1,25 giờ = 1 giờ 15 phút.

    Đáp án: A

    Câu 4. Một bác thợ mộc cưa cây gỗ dài 15 m thành nhiều đoạn, mỗi đoạn dài 6 dm, mỗi lần cưa hết 5 phút. Hỏi bác thợ mộc đó cưa xong cây gỗ mất bao nhiêu thời gian?

    A. 120 phút

    B. 125 phút

    C. 130 phút

    D. 140 phút

    Phương pháp

    Tính số đoạn gỗ mà bác thợ mộc cần cưa

    Tính số lần bác thợ mộc cần cưa

    Tính thời gian bác thợ mộc cưa xong đoạn gỗ

    Lời giải

    Đổi 15m = 150 dm

    Vì 1 lần cưa, bác cưa được 2 đoạn; 2 lần cưa, bác cưa được 3 đoạn.

    Bác thợ mộc cưa cây gỗ thành số đoạn là:

    150 : 6 = 25 (đoạn)

    Bác thợ mộc cưa cây gỗ số lần là:

    25 – 1 = 24 (lần)

    Bác thợ mộc đó cưa xong cây gỗ mất số thời gian là:

    24 × 5 = 120 (phút)

    Đáp án: A

    Câu 5. Số thích hợp để điền vào dấu ? ở hình dưới đây là:

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 3

    A. 32

    B. 34

    C. 36

    D. 42

    Phương pháp

    Tìm quy luật của dãy số

    Lời giải

    Cách 1:Quy luật:

    3 = 3

    10 = 3 + 3 + 4 = 3 + 7

    21 = 10 + 7 + 4 = 10 + 11

    ? = 21 + 11 + 4 = 36

    Cách 2:Quy luật:

    3 = 2 × 1 × 1 + 1 = 3

    10 = 2 × 2 × 2 + 2 = 3 + 7

    21 = 2 × 3 × 3 + 3 = 10 + 11

    ? = 2 × 4 × 4 + 4 = 36

    Đáp án: C

    Câu 6. Nếu đếm các chữ số ghi tất cả các ngày dương lịch trong năm 2020 trên tờ lịch treo tường thì sẽ được kết quả là bao nhiêu?

    A. 622

    B. 624

    C. 623

    D. 612

    Phương pháp

    Từ ngày 1 đến ngày 9 là các ngày được viết bằng một chữ số

    Từ ngày 10 đến ngày 31 là các ngày được viết bằng hai chữ số

    Vì 2020 chia hết cho 4 nên năm 2020 là năm nhuận

    Lời giải

    Từ tháng 1 đến tháng 12 có số ngày có 1 chữ số là:

    12 × 9 = 108

    Tháng 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 nên có số ngày có 2 chữ số là:

    7 × (31 – 10) + 1 = 154 ngày

    Tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày nên có số ngày có 2 chữ số là:

    4 × (30 – 10) + 1 = 84 ngày

    Năm 2020 là năm nhuận nên tháng 2 có 29 ngày.

    Tháng 2 có 29 ngày nên có số ngày có 2 chữ số là:

    (29 – 10) + 1 = 20 ngày

    Có tất cả số chữ số ghi các ngày dương lịch trong năm 2020 là:

    108 + (84 + 154 + 20) × 2 = 624 chữ số

    Đáp án: B

    Câu 7. Số bi của ba bạn Hoàng, Xuân và Hãn là như nhau. Hoàng cho đi 25 viên bi, Xuân cho đi 29 viên bi thì lúc này số bi của Hãn gấp 5 lần tổng số bi còn lại của Hoàng và Xuân. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu viên bi?

    Kết quả:

    Phương pháp

    - Vẽ sơ đồ biểu thị số bi sau khi Hoàng cho đi 25 viên bi, Xuân cho đi 29 viên bi

    - Dựa vào sơ đồ, tìm số phần biểu thị số viên bi mà Hoàng và Xuân đã cho

    - Tính số bi của mỗi bạn dựa vào mối sơ đồ.

    Lời giải

    Hoàng cho đi 25 viên bi, Xuân cho đi 29 viên bi thì số bi của Hãn gấp 5 lần tổng số bi còn lại của Hoàng và Xuân nên ta có sơ đồ:

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 4

    Hay sơ đồ tổng số viên bi của cả ba bạn như sau:

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 5

    Vì ban đầu, số bi của ba bạn là như nhau. Vậy số bi ban đầu của mỗi bạn là 2 phần.

    Vậy ban đầu, số bi của Hãn chiếm 2 phần, tổng số bi của Hoàng và Xuân sẽ chiếm 4 phần.

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 6

    Hoàng và Xuân đã cho đi tất cả số viên bi là:

    25 + 29 = 54 (viên bi)

    Vậy sau khi Hoàng và Xuân cho đi 54 viên bi, số bi của Hãn chiếm 5 phần tổng số bi , tổng số bi của Hoàng và Xuân chiếm 1 phần. Mà số bi của Hãn ban đầu là 2 phần nên số bi biểu thị 54 viên bi là 3 phần.

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 7

    Vậy lúc đầu mỗi bạn có số viên bi là:

    54 : 3 × 2 = 36 (viên bi)

    Đáp án: 36 viên bi

    B. PHẦN TỰ LUẬN

    1. Môn Toán

    Cho tam giác ABC, có góc vuông ở A. Biết độ dài cạnh AB = 36 cm, AC = $\frac{1}{3}$ AB.

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 8

    a) Tính diện tích tam giác ABC.

    b) Trên cạnh AB lấy điểm D sao cho AD = $\frac{2}{3}$ AB, trên cạnh BC lấy điểm E sao cho CE = $\frac{2}{3}$ BC. Nối D với E, tính diện tích tứ giác ACED

    Phương pháp

    a) Muốn tính diện tích hình tam giác ta lấy độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo) rồi chia cho 2.

    b) Tính diện tích tứ giác ACED dựa vào diện tích những hình đã biết.

    Lời giải

    a) Độ dài cạnh AC là:

    36 × $\frac{1}{3}$ = 12 (cm)

    Diện tích tam giác ABC là:

    36 × 12 : 2 = 216 (cm2)

    b)

    Kẻ đường cao AH từ đỉnh A vuông góc với cạnh BC.

    Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 9

    CE = $\frac{2}{3}$ BC nên BE = $\frac{1}{3}$ BC

    Diện tích tam giác ABE là: AH × BE : 2 = AH × $\frac{1}{3}$ × BC : 2 = $\frac{1}{3}$ × (AH × BC : 2)

    Vậy diện tích tam giác ABE = $\frac{1}{3}$ diện tích tam giác ABC.

    Diện tích tam giác ABE là:

    216 × $\frac{1}{3}$ = 72 (cm2)

    AD = $\frac{2}{3}$ AB nên BD = $\frac{1}{3}$ AB

    Ta có: Diện tích tam giác BED = $\frac{1}{3}$ diện tích tam giác ABE ( Vì có cùng đường cao kẻ từ đỉnh E, vuông góc với cạnh AB, BD = $\frac{1}{3}$ AB)

    Diện tích tam giác BED là:

    72 × $\frac{1}{3}$ = 24 (cm2)

    Diện tích tứ giác ACED là:

    216 – 24 = 192 (cm2)

    Đáp số: a) 216 cm2

    b) 192 cm2

    2. Môn Tiếng Việt

    KHÔNG SỐNG RIÊNG LẺ

    Hễ kiếm được mồi

    Kiến tha về tổ

    Xếp cùng một chỗ

    Làm của cải chung

    Tới khi đói lòng

    Cùng ăn vui sướng.

    Từ quân đến tướng

    Một dạ như nhau

    Chẳng thấy ở đâu

    Kiến sống riêng lẻ.

    Theo Nam Hương

    Dựa vào nội dung bài thơ trên và cho tình huống: Vào những ngày mưa bão, kiến nằm trong tổ ấm xơi thức ăn nhớ lại lúc kiếm mồi vất vả. Em hãy đóng vai một chú Kiến và kể lại câu chuyện ấy bằng một bài văn ngắn.

    Lời giải

    Bài viết cần làm sáng rõ các ý sau:

    - Khung cảnh ấm áp, hạnh phúc trong tổ đối lập hoàn toàn với những khó khăn, buốt giá của khung cảnh bão bùng ngoài hang.

    (Gợi ý: Miêu tả sự ấm áp, hạnh phúc trong tổ: những anh chị kiến khác cũng đang dành trọn thời gian để nghỉ ngơi, ăn uống, tham dự bữa tiệc và trò chuyện cùng nhau… kiến đắm mình trong điệu nhạc sâu lắng, nhấm nháp món tráng miệng ngọt ngào và nghĩ đến khung cảnh ngoài hang. Ngoài kia mưa gió bão bùng, cây cối có lẽ đã ngả nghiêng. Nếu không có những tháng ngày vất vả kiếm mồi để dự trữ thì giờ này, có lẽ kiến vẫn còn đang loay hoay tìm kiếm thức ăn và có thể bị nước mưa cuốn đi lúc nào không hay, hoặc kiến đang trú ở một nơi nào đó với cái bụng đói meo.)

    - Dòng hồi tưởng của kiến về những ngày tháng vất vả kiếm mồi.

    (Gợi ý: Quá trình kiếm ăn diễn ra dưới môi trường như thế nào? Có những khó khăn gì? – khối lượng thức ăn lớn hơn gấp nhiều lần so với cơ thể, và cả đàn kiến đã cùng nhau đoàn kết, chung sức đưa thức ăn về tổ.

    Sự phân chia công việc giữa các thành viên diễn ra như thế nào? - Quá trình tìm kiếm thức ăn; quá trình mang thức ăn về tổ, bảo quản thức ăn,…; Sự vận hành của cả đàn kiến, từ kiến tướng đến kiến thợ đều có trách nhiệm mang thức ăn về tổ,…; Quá trình giao tiếp trong việc phát hiện nguồn thức ăn, những chú kiến đánh dấu để báo hiệu cho nhau; khi gặp kẻ thù, những chú kiến chụm đầu vào nhau để cảnh báo đồng bọn)

    - Tâm trạng của kiến:

    + Tự hào vì những thành quả ngọt ngào sau khoảng thời gian cố gắng, nỗ lực không mệt mỏi;

    + Tự hào về đức tính của loài kiến: kiên trì, nhẫn nại, chăm chỉ và bình đẳng với nhau.

    - Bài học của kiến: Không bao giờ lười biếng, luôn chăm chỉ cố gắng để hình thành nên đức tính tốt đẹp, từ đó góp phần xây dựng xã hội vững mạnh, truyền lại cho ngàn đời sau.

    Đoàn kết chính là sức mạnh. Chính sự đoàn kết và chăm chỉ đã đưa loài kiến – loài vật bé nhỏ và yếu ớt, trở nên ngoan cường và vững mạnh dù gặp bao khó khăn, thử thách.

    Đề thi

      PHÒNG GD-ĐT ĐỨC THỌ

      ĐỀ CHÍNH THỨC

      BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC

      Tuyển sinh vào lớp 6 trọng điểm

      Trường THCS Hoàng Xuân Hãn

      Năm học 2021-2022

      Thời gian làm bài: 60 phút

      A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (Chọn phương án đúng nhất)

      Câu 1. Kết quả của phép tính 25% ×$\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ - 0,8 + 2020 là:

      Α. 2020,25

      Β. 2020

      C. 2021

      D. 2019,2

      Câu 2. Tìm chữ số a, b để số $\overline {a459b} $ chia cho 2, cho 5, cho 9 đều dư 1. Kết quả là:

      A. a = 4; b = 6

      B. a = 6; b = 3

      C. a = 8; b = 1

      D. a = 9; b = 1

      Câu 3. Lúc 8 giờ 15 phút, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Đến 10 giờ 45 phút một xe máy cũng đi từ A đến B trên con đường đó với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi lúc mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp?

      A. 11 giờ 15 phút.

      B. 11 giờ 30 phút.

      C. 11 giờ 45 phút.

      D. 12 giờ.

      Câu 4. Một bác thợ mộc cưa cây gỗ dài 15 m thành nhiều đoạn, mỗi đoạn dài 6 dm, mỗi lần cưa hết 5 phút. Hỏi bác thợ mộc đó cưa xong cây gỗ mất bao nhiêu thời gian?

      A. 120 phút

      B. 125 phút

      C. 130 phút

      D. 140 phút

      Câu 5. Số thích hợp để điền vào dấu ? ở hình dưới đây là:

      Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 0 1

      A. 32

      B. 34

      C. 36

      D. 42

      Câu 6. Nếu đếm các chữ số ghi tất cả các ngày dương lịch trong năm 2020 trên tờ lịch treo tường thì sẽ được kết quả là bao nhiêu?

      A. 622

      B. 624

      C. 623

      D. 612

      Câu 7. Số bi của ba bạn Hoàng, Xuân và Hãn là như nhau. Hoàng cho đi 25 viên bi, Xuân cho đi 29 viên bi thì lúc này số bi của Hãn gấp 5 lần tổng số bi còn lại của Hoàng và Xuân. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu viên bi?

      Kết quả:

      B. PHẦN TỰ LUẬN

      1. Môn Toán

      Cho tam giác ABC, có góc vuông ở A. Biết độ dài cạnh AB = 36 cm, AC = $\frac{1}{3}$ AB.

      Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 0 2

      a) Tính diện tích tam giác ABC.

      b) Trên cạnh AB lấy điểm D sao cho AD = $\frac{2}{3}$ AB, trên cạnh BC lấy điểm E sao cho CE = $\frac{2}{3}$ BC. Nối D với E, tính diện tích tứ giác ACED

      2. Môn Tiếng Việt

      KHÔNG SỐNG RIÊNG LẺ

      Hễ kiếm được mồi

      Kiến tha về tổ

      Xếp cùng một chỗ

      Làm của cải chung

      Tới khi đói lòng

      Cùng ăn vui sướng.

      Từ quân đến tướng

      Một dạ như nhau

      Chẳng thấy ở đâu

      Kiến sống riêng lẻ.

      Theo Nam Hương

      Dựa vào nội dung bài thơ trên và cho tình huống: Vào những ngày mưa bão, kiến nằm trong tổ ấm xơi thức ăn nhớ lại lúc kiếm mồi vất vả. Em hãy đóng vai một chú Kiến và kể lại câu chuyện ấy bằng một bài văn ngắn.

      Chinh phục kiến thức Toán lớp 5 với nội dung Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 đặc sắc thuộc chuyên mục học toán lớp 5 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và củng cố vững chắc kiến thức, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan cùng hiệu quả vượt trội đã được kiểm chứng.

      Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021: Tổng quan và cấu trúc

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn là một trong những kỳ thi đầu vào quan trọng của các trường THCS hàng đầu tại Hà Nội. Đề thi thường có cấu trúc gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào kiến thức toán học lớp 5. Việc nắm vững cấu trúc đề thi và luyện tập thường xuyên là yếu tố then chốt để đạt kết quả cao.

      Nội dung chính của đề thi

      Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 thường bao gồm các nội dung sau:

      • Số học: Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số, số thập phân, tỷ số, phần trăm.
      • Hình học: Các khái niệm cơ bản về hình học, diện tích, chu vi, thể tích.
      • Giải toán có lời văn: Các bài toán ứng dụng thực tế, đòi hỏi khả năng phân tích và giải quyết vấn đề.
      • Toán logic: Các bài toán tư duy, suy luận logic.

      Phân tích đề thi năm 2021

      Đề thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021 có độ khó tương đối cao, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải toán tốt. Đề thi tập trung vào các dạng bài tập vận dụng kiến thức vào thực tế, đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích và suy luận logic. Một số câu hỏi trong đề thi có tính chất đánh lừa, đòi hỏi học sinh phải cẩn thận và kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa ra câu trả lời.

      Luyện thi hiệu quả với giaibaitoan.com

      Giaibaitoan.com cung cấp một hệ thống luyện thi toàn diện, giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn. Chúng tôi cung cấp:

      • Đề thi thử: Các đề thi thử được thiết kế theo cấu trúc đề thi chính thức, giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      • Đáp án chi tiết: Đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp học sinh hiểu rõ cách giải và tự tin làm bài.
      • Bài giảng online: Các bài giảng online được trình bày một cách dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức toán học lớp 5.
      • Lộ trình học tập cá nhân hóa: Lộ trình học tập được thiết kế riêng cho từng học sinh, dựa trên trình độ và khả năng của học sinh.

      Mẹo làm bài thi hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn, học sinh cần lưu ý một số mẹo sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài trước khi bắt đầu giải, đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
      2. Lập kế hoạch giải bài: Lập kế hoạch giải bài, xác định các bước cần thực hiện để giải quyết bài toán.
      3. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài toán, kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
      4. Quản lý thời gian: Quản lý thời gian hợp lý, không dành quá nhiều thời gian cho một bài toán.
      5. Giữ bình tĩnh: Giữ bình tĩnh trong suốt quá trình làm bài, không hoảng loạn khi gặp bài toán khó.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài các tài liệu luyện thi của giaibaitoan.com, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa toán lớp 5
      • Sách bài tập toán lớp 5
      • Các đề thi vào lớp 6 của các năm trước

      Lời khuyên

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi vào lớp 6 trường THCS Hoàng Xuân Hãn năm 2021! Hãy nhớ rằng, sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tinh thần tự tin là chìa khóa thành công.

      NămSố lượng câu hỏiThời gian làm bài
      202160120 phút