Bài học Toán lớp 5 Bài 28 tập trung vào phương pháp nhân một số thập phân với 10, 100, 1000 và các lũy thừa của 10. Đây là một kỹ năng quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về số thập phân và thực hiện các phép tính một cách nhanh chóng, chính xác.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập luyện tập đa dạng để giúp các em học sinh hiểu sâu và vận dụng kiến thức một cách hiệu quả.
Tính nhầm: a) 3,87 x 10 b) 6,854 x 100 Số? a) Một con ruồi giấm dài khoảng 0,35 cm. Một đội công nhân lắp đặt sàn mới cho một hội trường hết 1 000 viên gạch hình vuông, mỗi viên có diện tích 0,36 m2
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều
Một đội công nhân lắp đặt sàn mới cho một hội trường hết 1 000 viên gạch hình vuông, mỗi viên có diện tích 0,36 m2. Tính diện tích mặt sàn hội trường đó.
Phương pháp giải:
Diện tích mặt sàn hội trường = diện tích một viên gạch x số viên gạch.
Lời giải chi tiết:
Diện tích mặt sàn hội trường là:
0,36 x 1 000 = 360 (m2)
Đáp số: 360 m2
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều
Số?
a) Một con ruồi giấm dài khoảng 0,35 cm. Một con chuồn chuồn có chiều dài gấp 10 lần chiều dài con ruồi giấm. Con chuồn chuồn đó dài khoảng ? cm.
b) Một con bọ rùa dài khoảng 7,62 mm. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài gấp 100 lần chiều dài thực của nó. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài khoảng ? mm.

Phương pháp giải:
a) Chiều dài con chuồn chuồn = Chiều dài con ruồi giấm x 10.
b) Chiều dài con bọ rùa trong ảnh phóng to = chiều dài thực của con bọ rùa x 100.
Lời giải chi tiết:
a) Một con ruồi giấm dài khoảng 0,35 cm. Một con chuồn chuồn có chiều dài gấp 10 lần chiều dài con ruồi giấm. Con chuồn chuồn đó dài khoảng 3,5 cm.
b) Một con bọ rùa dài khoảng 7,62 mm. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài gấp 100 lần chiều dài thực của nó. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài khoảng 762 mm.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 71 SGK Toán 5 Cánh diều
Tính nhầm:

Phương pháp giải:
Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1 000, … ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang phải một, hai, ba, … chữ số.
Lời giải chi tiết:

Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều
Số?

Phương pháp giải:
Quan sát 2 hộp đầu tiên để tìm quy luật rồi điền số thích hợp vào dấu ?
Lời giải chi tiết:
Ta thấy: 0,341 x 100 = 34,1
0,009 x 100 = 0,9
Vậy các số còn thiếu là:
5,66 x 100 = 566
21,5 x 100 = 2 150
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều
Người ta chở đến một bếp ăn bán trú 10 hộp cà chua và 10 hộp dưa chuột. Mỗi hộp cà chua cân nặng 4,5 kg, mỗi hộp dưa chuột cân nặng 12,5 kg. Hỏi bếp ăn bán trú đó đã nhận bao nhiêu ki-lô-gam cà chua và dưa chuột?

Phương pháp giải:
- Số kg cà chua = cân nặng một hộp cà chua x số hộp.
- Số kg dưa chuột = cân nặng một hộp dưa chuột x số hộp.
- Tìm tổng số kg cà chua và dưa chuột
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
1 hộp cà chua: 4,5 kg
1 hộp dưa chuột: 12,5 kg
10 hộp cà chua và 10 hộp dưa chuột: ? kg
Bài giải
Bếp ăn bán trú đã nhận số ki-lô-gam cà chua là:
4,5 x 10 = 45 (kg)
Bếp ăn bán trú đã nhận số ki-lô-gam dưa chuột là:
12,5 x 10 = 125 (kg)
Bếp ăn bán trú đó đã nhận số ki-lô-gam cà chua và dưa chuột là:
45 + 125 = 170 (kg)
Đáp số: 170 kg
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 71 SGK Toán 5 Cánh diều
Tính nhầm:

Phương pháp giải:
Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1 000, … ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang phải một, hai, ba, … chữ số.
Lời giải chi tiết:

Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều
Số?
a) Một con ruồi giấm dài khoảng 0,35 cm. Một con chuồn chuồn có chiều dài gấp 10 lần chiều dài con ruồi giấm. Con chuồn chuồn đó dài khoảng ? cm.
b) Một con bọ rùa dài khoảng 7,62 mm. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài gấp 100 lần chiều dài thực của nó. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài khoảng ? mm.

Phương pháp giải:
a) Chiều dài con chuồn chuồn = Chiều dài con ruồi giấm x 10.
b) Chiều dài con bọ rùa trong ảnh phóng to = chiều dài thực của con bọ rùa x 100.
Lời giải chi tiết:
a) Một con ruồi giấm dài khoảng 0,35 cm. Một con chuồn chuồn có chiều dài gấp 10 lần chiều dài con ruồi giấm. Con chuồn chuồn đó dài khoảng 3,5 cm.
b) Một con bọ rùa dài khoảng 7,62 mm. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài gấp 100 lần chiều dài thực của nó. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài khoảng 762 mm.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều
Số?

Phương pháp giải:
Quan sát 2 hộp đầu tiên để tìm quy luật rồi điền số thích hợp vào dấu ?
Lời giải chi tiết:
Ta thấy: 0,341 x 100 = 34,1
0,009 x 100 = 0,9
Vậy các số còn thiếu là:
5,66 x 100 = 566
21,5 x 100 = 2 150
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều
Một đội công nhân lắp đặt sàn mới cho một hội trường hết 1 000 viên gạch hình vuông, mỗi viên có diện tích 0,36 m2. Tính diện tích mặt sàn hội trường đó.
Phương pháp giải:
Diện tích mặt sàn hội trường = diện tích một viên gạch x số viên gạch.
Lời giải chi tiết:
Diện tích mặt sàn hội trường là:
0,36 x 1 000 = 360 (m2)
Đáp số: 360 m2
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều
Người ta chở đến một bếp ăn bán trú 10 hộp cà chua và 10 hộp dưa chuột. Mỗi hộp cà chua cân nặng 4,5 kg, mỗi hộp dưa chuột cân nặng 12,5 kg. Hỏi bếp ăn bán trú đó đã nhận bao nhiêu ki-lô-gam cà chua và dưa chuột?

Phương pháp giải:
- Số kg cà chua = cân nặng một hộp cà chua x số hộp.
- Số kg dưa chuột = cân nặng một hộp dưa chuột x số hộp.
- Tìm tổng số kg cà chua và dưa chuột
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
1 hộp cà chua: 4,5 kg
1 hộp dưa chuột: 12,5 kg
10 hộp cà chua và 10 hộp dưa chuột: ? kg
Bài giải
Bếp ăn bán trú đã nhận số ki-lô-gam cà chua là:
4,5 x 10 = 45 (kg)
Bếp ăn bán trú đã nhận số ki-lô-gam dưa chuột là:
12,5 x 10 = 125 (kg)
Bếp ăn bán trú đó đã nhận số ki-lô-gam cà chua và dưa chuột là:
45 + 125 = 170 (kg)
Đáp số: 170 kg
Bài 28 Toán lớp 5 thuộc chương trình SGK Cánh Diều, là một bước quan trọng trong việc củng cố kiến thức về số thập phân. Việc nắm vững quy tắc nhân số thập phân với 10, 100, 1000 không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn ứng dụng vào thực tế cuộc sống.
Để nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, ta chỉ cần chuyển dấu phẩy sang phải một, hai, ba chữ số tương ứng. Nếu số thập phân có ít chữ số hơn số lượng chữ số cần chuyển, ta thêm số 0 vào bên phải phần thập phân.
Ví dụ:
Dưới đây là lời giải chi tiết các bài tập trong SGK Cánh Diều Toán lớp 5 Bài 28:
a) 7,6 x 10 = ?
b) 3,2 x 100 = ?
c) 0,5 x 1000 = ?
Giải:
a) 7,6 x 10 = 76
b) 3,2 x 100 = 320
c) 0,5 x 1000 = 500
a) 16,5 x 10
b) 4,8 x 100
c) 2,34 x 1000
Giải:
a) 16,5 x 10 = 165
b) 4,8 x 100 = 480
c) 2,34 x 1000 = 2340
a) 5m = ... dm
b) 2,5km = ... m
c) 1,2 tấn = ... kg
Giải:
a) 5m = 50 dm
b) 2,5km = 2500 m
c) 1,2 tấn = 1200 kg
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Ngoài việc nhân số thập phân với 10, 100, 1000, các em cũng cần làm quen với việc nhân số thập phân với các số tự nhiên khác. Quy tắc chung vẫn là thực hiện phép nhân như thông thường, sau đó đếm số chữ số ở phần thập phân của cả hai số hạng để đặt dấu phẩy ở tích.
Ví dụ: 2,5 x 4 = 10 (vì 2,5 có 1 chữ số thập phân và 4 là số tự nhiên, nên tích có 1 chữ số thập phân).
Toán lớp 5 Bài 28 là một bài học cơ bản nhưng quan trọng. Việc nắm vững kiến thức và luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em học sinh tự tin hơn trong việc giải các bài toán liên quan đến số thập phân. giaibaitoan.com hy vọng với những giải thích chi tiết và bài tập luyện tập trên, các em sẽ học tốt môn Toán.