Bài 55 Toán lớp 5 thuộc chương trình SGK Cánh Diều tập trung vào việc giúp học sinh nắm vững kiến thức về chu vi hình tròn. Bài học này cung cấp các công thức tính chu vi hình tròn và hướng dẫn giải các bài tập thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đầy đủ lý thuyết, ví dụ minh họa và lời giải chi tiết cho từng bài tập trong Bài 55, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu và vận dụng kiến thức vào giải bài tập.
Tính chu vi của mỗi hình tròn sau: Hoàn thành bảng sau: a) Đường kính của một bánh xe ô tô là 0,6 m. Tính chu vi bánh xe đó. b) Bán kính của một vòng đu quay là 10 m. Nếu ngồi trên đu quay đó và quay đúng 1 vòng thì bạn đã di chuyển được bao nhiêu mét? Hai con kiến bò một vòng xung quanh một hình vuông và một hình tròn như hình vẽ dưới đây. Theo em, con kiến nào đã bò được quãng đường dài hơn? Tại sao? Thực hành: Tìm trong sân trường một cây to, đo độ dài một vòng quanh thân cây rồi ước lư
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 18 SGK Toán 5 Cánh diều
Tính chu vi của mỗi hình tròn sau:

Phương pháp giải:
Muốn tính chu vi của hình tròn, ta lấy đường kính nhân với số 3,14.
Muốn tính chu vi của hình tròn, ta lấy 2 lần bán kính nhân với số 3,14.
Lời giải chi tiết:
Chu vi hình tròn tâm A là:
20 x 3,14 = 62,8 (cm)
Chu vi hình tròn tâm B là:
1,5 x 2 x 3,14 = 9,42 (dm)
Chu vi hình tròn tâm C là:
0,5 x 3,14 = 1,57 (m)
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 19 SGK Toán 5 Cánh diều
Hai con kiến bò một vòng xung quanh một hình vuông và một hình tròn như hình vẽ dưới đây. Theo em, con kiến nào đã bò được quãng đường dài hơn? Tại sao?

Phương pháp giải:
Quãng đường 2 con kiến bò đường bằng chu vi hình vuông và chu vi hình tròn.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường con kiến bò một vòng xung quanh một hình vuông là:
2 x 4 = 8 (cm)
Quãng đường con kiến bò một vòng xung quanh một hình tròn là:
2 x 3,14 = 6,28 (cm)
Vì 8 > 6,28 nên con kiến bò một vòng xung quanh hình vuông đã bò được quãng đường dài hơn.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 18 SGK Toán 5 Cánh diều
Hoàn thành bảng sau:

Phương pháp giải:
Muốn tính chu vi của hình tròn, ta lấy đường kính nhân với số 3,14.
Đường kính dài gấp 2 lần bán kính.
Lời giải chi tiết:

Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 19 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Đường kính của một bánh xe ô tô là 0,6 m. Tính chu vi bánh xe đó.
b) Bán kính của một vòng đu quay là 10 m. Nếu ngồi trên đu quay đó và quay đúng 1 vòng thì bạn đã di chuyển được bao nhiêu mét?

(Nguồn: https://shutterstock.com)
Phương pháp giải:
a) Muốn tính chu vi của hình tròn, ta lấy đường kính nhân với số 3,14.
b) Nếu ngồi trên đu quay đó và quay đúng 1 vòng thì quãng đường đi được chính là chu vi hình tròn.
Lời giải chi tiết:
a) Chu vi bánh xe đó là:
0,6 x 3,14 = 1,884 (m)
b) Chu vi của một vòng đu quay là:
10 x 2 x 3,14 = 62,8 (m)
Nếu ngồi trên đu quay đó và quay đúng 1 vòng thì quãng đường đi được chính là chu vi hình tròn.
Vậy bạn đã di chuyển được 62,8 m.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 19 SGK Toán 5 Cánh diều
Thực hành: Tìm trong sân trường một cây to, đo độ dài một vòng quanh thân cây rồi ước lượng độ dài đường kính của thân cây.

Phương pháp giải:
- Độ dài một vòng quanh thân cây chính là chu vi của thân cây.
- Tính đường kính của thân cây = độ dài một vòng quanh thân cây : 3,14
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Độ dài một vòng quanh thân cây là 150 cm.
Vậy đường kính của thân cây là:
150 : 3,14 = 47,77 (cm)
Làm tròn đến số tự nhiên ta được 48 cm.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 18 SGK Toán 5 Cánh diều
Tính chu vi của mỗi hình tròn sau:

Phương pháp giải:
Muốn tính chu vi của hình tròn, ta lấy đường kính nhân với số 3,14.
Muốn tính chu vi của hình tròn, ta lấy 2 lần bán kính nhân với số 3,14.
Lời giải chi tiết:
Chu vi hình tròn tâm A là:
20 x 3,14 = 62,8 (cm)
Chu vi hình tròn tâm B là:
1,5 x 2 x 3,14 = 9,42 (dm)
Chu vi hình tròn tâm C là:
0,5 x 3,14 = 1,57 (m)
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 18 SGK Toán 5 Cánh diều
Hoàn thành bảng sau:

Phương pháp giải:
Muốn tính chu vi của hình tròn, ta lấy đường kính nhân với số 3,14.
Đường kính dài gấp 2 lần bán kính.
Lời giải chi tiết:

Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 19 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Đường kính của một bánh xe ô tô là 0,6 m. Tính chu vi bánh xe đó.
b) Bán kính của một vòng đu quay là 10 m. Nếu ngồi trên đu quay đó và quay đúng 1 vòng thì bạn đã di chuyển được bao nhiêu mét?

(Nguồn: https://shutterstock.com)
Phương pháp giải:
a) Muốn tính chu vi của hình tròn, ta lấy đường kính nhân với số 3,14.
b) Nếu ngồi trên đu quay đó và quay đúng 1 vòng thì quãng đường đi được chính là chu vi hình tròn.
Lời giải chi tiết:
a) Chu vi bánh xe đó là:
0,6 x 3,14 = 1,884 (m)
b) Chu vi của một vòng đu quay là:
10 x 2 x 3,14 = 62,8 (m)
Nếu ngồi trên đu quay đó và quay đúng 1 vòng thì quãng đường đi được chính là chu vi hình tròn.
Vậy bạn đã di chuyển được 62,8 m.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 19 SGK Toán 5 Cánh diều
Hai con kiến bò một vòng xung quanh một hình vuông và một hình tròn như hình vẽ dưới đây. Theo em, con kiến nào đã bò được quãng đường dài hơn? Tại sao?

Phương pháp giải:
Quãng đường 2 con kiến bò đường bằng chu vi hình vuông và chu vi hình tròn.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường con kiến bò một vòng xung quanh một hình vuông là:
2 x 4 = 8 (cm)
Quãng đường con kiến bò một vòng xung quanh một hình tròn là:
2 x 3,14 = 6,28 (cm)
Vì 8 > 6,28 nên con kiến bò một vòng xung quanh hình vuông đã bò được quãng đường dài hơn.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 19 SGK Toán 5 Cánh diều
Thực hành: Tìm trong sân trường một cây to, đo độ dài một vòng quanh thân cây rồi ước lượng độ dài đường kính của thân cây.

Phương pháp giải:
- Độ dài một vòng quanh thân cây chính là chu vi của thân cây.
- Tính đường kính của thân cây = độ dài một vòng quanh thân cây : 3,14
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Độ dài một vòng quanh thân cây là 150 cm.
Vậy đường kính của thân cây là:
150 : 3,14 = 47,77 (cm)
Làm tròn đến số tự nhiên ta được 48 cm.
Bài 55 Toán lớp 5 chương trình Cánh Diều là một bước quan trọng trong việc làm quen với các khái niệm hình học cơ bản. Bài học này giới thiệu về hình tròn, các yếu tố của hình tròn và đặc biệt là cách tính chu vi hình tròn.
1. Hình tròn là gì?
Hình tròn là tập hợp tất cả các điểm nằm trên một đường cong khép kín, gọi là đường tròn. Đường tròn là đường bao quanh hình tròn.
2. Các yếu tố của hình tròn:
3. Số Pi (π):
Số Pi là một hằng số toán học, biểu thị tỷ lệ giữa chu vi của một đường tròn và đường kính của nó. Giá trị của Pi xấp xỉ bằng 3.14.
4. Công thức tính chu vi hình tròn:
Chu vi hình tròn (C) được tính bằng công thức:
C = πd hoặc C = 2πr
Bài 55 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Ví dụ: Một hình tròn có bán kính r = 5cm. Tính chu vi hình tròn đó.
Giải:
Chu vi hình tròn là: C = 2πr = 2 x 3.14 x 5 = 31.4 cm
Ví dụ: Một hình tròn có chu vi C = 62.8cm. Tính bán kính của hình tròn đó.
Giải:
Bán kính hình tròn là: r = C / (2π) = 62.8 / (2 x 3.14) = 10cm
Các bài tập liên quan đến việc tính chu vi hình tròn trong các tình huống thực tế, ví dụ như tính chiều dài hàng rào cần để bao quanh một khu vườn hình tròn.
Để nắm vững kiến thức về chu vi hình tròn, học sinh nên thực hành giải nhiều bài tập khác nhau. Dưới đây là một số bài tập luyện tập:
| STT | Bài tập | Đáp án |
|---|---|---|
| 1 | Một hình tròn có đường kính d = 10cm. Tính chu vi hình tròn đó. | 31.4cm |
| 2 | Một hình tròn có bán kính r = 7cm. Tính chu vi hình tròn đó. | 43.96cm |
| 3 | Một bánh xe có chu vi 125.6cm. Tính bán kính của bánh xe đó. | 20cm |
Ngoài việc tính chu vi hình tròn, học sinh có thể tìm hiểu thêm về diện tích hình tròn và mối quan hệ giữa chu vi và diện tích của hình tròn.
Diện tích hình tròn (S) được tính bằng công thức:
S = πr2
Hy vọng với những kiến thức và bài tập trên, các em học sinh sẽ nắm vững bài học Toán lớp 5 Bài 55: Chu vi hình tròn - SGK Cánh Diều và đạt kết quả tốt trong học tập.