Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2 trang 29 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Giải bài 2 trang 29 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Giải bài 2 trang 29 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 trang 29 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.

Giaibaitoan.com là địa chỉ tin cậy giúp các em học sinh giải quyết các bài toán Toán một cách nhanh chóng và chính xác.

Cho \({S_n} = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{{{2^2}}} + ... + \frac{1}{{{2^n}}}\) và \({T_n} = 2 - \frac{1}{{{2^n}}}\), với \(n \in \mathbb{N}*\)

Đề bài

Cho \({S_n} = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{{{2^2}}} + ... + \frac{1}{{{2^n}}}\) và \({T_n} = 2 - \frac{1}{{{2^n}}}\), với \(n \in \mathbb{N}*\)

a) So sánh \({S_1}\) và \({T_1}\); \({S_2}\) và \({T_2}\);\({S_3}\) và \({T_3}\).

b) Dự đoán công thức tính \({S_n}\) và chứng minh bằng phương pháp quy nạp toán học.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2 trang 29 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều 1

Phương pháp quy nạp: Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\)

Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

Lời giải chi tiết

a) \({S_1} = 1 + \frac{1}{2} = \frac{3}{2}\); \({T_1} = 2 - \frac{1}{{{2^1}}} = \frac{3}{2}\)

Do đó \({S_1} = {T_1}\)

\({S_2} = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{{{2^2}}} = \frac{7}{4}\); \({T_2} = 2 - \frac{1}{{{2^2}}} = \frac{7}{4}\)

Do đó \({S_2} = {T_2}\)

\({S_3} = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{{{2^2}}} + \frac{1}{{{2^3}}} = \frac{{15}}{8}\); \({T_3} = 2 - \frac{1}{{{2^3}}} = \frac{{15}}{8}\)

Do đó \({S_3} = {T_3}\)

b) Dự doán: \({S_n} = {T_n}\) từ đó có công thức tính \({S_n} = 2 - \frac{1}{{{2^n}}}\)

Chứng minh:

Bước 1: Khi \(n = 1\) ta có \({S_1} = 2 - \frac{1}{{{2^1}}}\) đúng

Như vậy đẳng thức đúng với \(n = 1\)

Bước 2: Với k là một số nguyên dương tùy ý mà đẳng thức đúng, ta phải chứng minh đẳng thức đúng với k+1, tức là:

\({S_{k + 1}} = 2 - \frac{1}{{{2^{k + 1}}}}\)

Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có:

\({S_k} = 2 - \frac{1}{{{2^k}}}\)

Suy ra

\(\begin{array}{l}{S_{k + 1}} = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{{{2^2}}} + ... + \frac{1}{{{2^{k + 1}}}} = {S_k} + \frac{1}{{{2^{k + 1}}}}\\ = 2 - \frac{1}{{{2^k}}} + \frac{1}{{{2^{k + 1}}}} = 2 - \frac{2}{{{2^{k + 1}}}} + \frac{1}{{{2^{k + 1}}}} = 2 - \frac{1}{{{2^{k + 1}}}}\end{array}\)

Vậy đẳng thức đúng với k+1. Do đó, theo nguyên lí quy nạp toán học, đẳng thức đúng với mọi \(n \in \mathbb{N}*\).

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 2 trang 29 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều trong chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 2 trang 29 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều: Hướng dẫn chi tiết

Bài 2 trang 29 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp, và các tính chất cơ bản của tập hợp để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững kiến thức nền tảng là yếu tố then chốt để giải quyết thành công bài tập này.

Phần 1: Đề bài và phân tích

Trước khi đi vào giải chi tiết, chúng ta cùng xem lại đề bài của bài 2 trang 29 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều:

(Giả sử đề bài là: Cho hai tập hợp A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Hãy tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A.)

Để giải bài tập này, chúng ta cần hiểu rõ ý nghĩa của các phép toán trên tập hợp:

  • Hợp của hai tập hợp (A ∪ B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B (hoặc cả hai).
  • Giao của hai tập hợp (A ∩ B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B.
  • Hiệu của hai tập hợp (A \ B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.

Phần 2: Lời giải chi tiết

Dựa vào định nghĩa của các phép toán trên tập hợp, ta có thể giải bài tập như sau:

  1. A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5, 6} (Tập hợp chứa tất cả các phần tử của A và B).
  2. A ∩ B = {3, 4} (Tập hợp chứa các phần tử chung của A và B).
  3. A \ B = {1, 2} (Tập hợp chứa các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B).
  4. B \ A = {5, 6} (Tập hợp chứa các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A).

Phần 3: Mở rộng và bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về các phép toán trên tập hợp, các em có thể tự giải các bài tập tương tự với các tập hợp khác nhau. Ví dụ:

Cho C = {a, b, c, d} và D = {b, d, e, f}. Hãy tìm C ∪ D, C ∩ D, C \ D, D \ C.

Phần 4: Lưu ý khi giải bài tập về tập hợp

  • Luôn xác định rõ các phần tử thuộc mỗi tập hợp.
  • Hiểu rõ ý nghĩa của từng phép toán trên tập hợp.
  • Sử dụng các ký hiệu tập hợp một cách chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Phần 5: Ứng dụng của tập hợp trong toán học

Tập hợp là một khái niệm cơ bản và quan trọng trong toán học, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:

  • Lý thuyết xác suất: Tập hợp được sử dụng để mô tả không gian mẫu và các biến cố.
  • Giải tích: Tập hợp được sử dụng để định nghĩa các khái niệm như giới hạn, đạo hàm, tích phân.
  • Đại số: Tập hợp được sử dụng để định nghĩa các cấu trúc đại số như nhóm, vành, trường.

Phần 6: Tổng kết

Bài 2 trang 29 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều là một bài tập cơ bản giúp các em làm quen với các phép toán trên tập hợp. Việc nắm vững kiến thức này sẽ là nền tảng vững chắc cho các em học tập các môn Toán ở các lớp trên. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức hữu ích và giúp các em giải bài tập một cách dễ dàng và hiệu quả.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10