Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất.

Tổng số hạt p, n, e trong hai nguyên tử kim loại A và B là 177

Đề bài

Tổng số hạt p, n, e trong hai nguyên tử kim loại A và B là 177. Trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 47. Số hạt mang điện của nguyên tử B nhiều hơn của nguyên tử A là 8. Xác định số hạt proton trong một nguyên tử A.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều 1

Bước 1: Lập hệ phương trình

+ Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

+ Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

Bước 2: Giải hệ phương trình

Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

Lời giải chi tiết

Gọi \({Z_A},{N_A}\) lần lượt là số lượng hạt p, n của nguyên tử A;

\({Z_B},{N_B}\) lần lượt là số lượng hạt p, n của nguyên tử B.

Theo giả thiết, tổng số hạt p, n, e là 177 nên ta có:

\(2{Z_A} + {N_A} + 2{Z_B} + {N_B} = 177\)

Do số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 47 nên ta có:

\(\left( {2{Z_A} + 2{Z_B}} \right) - \left( {{N_A} + {N_B}} \right) = 47\)

Số hạt mang điện của nguyên tử B nhiều hơn của nguyên tử A là 8 nên ta có:

\(2{Z_B} - 2{Z_A} = 8\)

Đặt \(N = {N_A} + {N_B}\), ta được hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}2{Z_A} + 2{Z_B} + N = 177\\2{Z_A} + 2{Z_B} - N = 47\\ - 2{Z_A} + 2{Z_B} = 8\end{array} \right.\)

Dùng máy tính cầm tay giải hệ, ta được \({Z_A} = 26;{Z_B} = 30;N = 65\)

Vậy số hạt proton trong một nguyên tử A là 26.

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 5 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 5 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về vectơ, phép toán vectơ, và các ứng dụng của vectơ trong hình học. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phải hiểu rõ định nghĩa, tính chất của vectơ, cũng như các quy tắc cộng, trừ, nhân vectơ với một số thực.

Nội dung chi tiết bài 5 trang 22

Bài 5 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định vectơ: Yêu cầu học sinh xác định vectơ dựa trên các điểm cho trước, hoặc dựa trên các phép toán vectơ.
  • Dạng 2: Thực hiện các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân vectơ với một số thực.
  • Dạng 3: Chứng minh đẳng thức vectơ: Sử dụng các tính chất của vectơ để chứng minh các đẳng thức cho trước.
  • Dạng 4: Ứng dụng vectơ trong hình học: Giải các bài toán liên quan đến hình học phẳng, sử dụng vectơ để biểu diễn các điểm, đường thẳng, và các mối quan hệ giữa chúng.

Lời giải chi tiết bài 5 trang 22

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 5 trang 22, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài tập. (Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong bài 5, ví dụ:)

Câu a)

Đề bài: Cho tam giác ABC. Tìm vectơ AB + AC.

Lời giải: Theo quy tắc cộng vectơ, ta có: AB + AC = BC. Do đó, vectơ AB + AC bằng vectơ BC.

Câu b)

Đề bài: Cho hai vectơ a và b. Tìm vectơ 2a - b.

Lời giải: Vectơ 2a - b là kết quả của phép trừ vectơ. Để thực hiện phép trừ này, ta nhân vectơ a với 2, sau đó trừ vectơ b. Kết quả là một vectơ mới có hướng và độ dài được xác định bởi phép toán này.

Phương pháp giải bài tập vectơ hiệu quả

Để giải các bài tập về vectơ một cách hiệu quả, các em cần:

  1. Nắm vững định nghĩa và tính chất của vectơ: Hiểu rõ vectơ là gì, các yếu tố của vectơ, và các tính chất cơ bản của vectơ.
  2. Thành thạo các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân vectơ với một số thực, tích vô hướng của hai vectơ.
  3. Vận dụng các kiến thức hình học: Sử dụng vectơ để biểu diễn các điểm, đường thẳng, và các mối quan hệ giữa chúng trong hình học.
  4. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.

Ví dụ minh họa thêm

Ví dụ 1: Cho hình bình hành ABCD. Chứng minh rằng AB = DC và AD = BC.

Lời giải: Vì ABCD là hình bình hành, nên AB song song và bằng DC, AD song song và bằng BC. Do đó, AB = DC và AD = BC.

Ví dụ 2: Cho hai điểm A(1; 2) và B(3; 4). Tìm tọa độ của vectơ AB.

Lời giải: Vectơ AB có tọa độ là (3 - 1; 4 - 2) = (2; 2).

Lưu ý quan trọng

Khi giải các bài tập về vectơ, các em cần chú ý đến:

  • Hướng của vectơ: Vectơ có hướng, do đó cần xác định đúng hướng của vectơ khi thực hiện các phép toán.
  • Độ dài của vectơ: Độ dài của vectơ là một đại lượng quan trọng, cần tính toán chính xác.
  • Sử dụng hệ tọa độ: Khi làm việc với các điểm và vectơ trong hệ tọa độ, cần sử dụng đúng công thức và quy tắc.

Tổng kết

Bài 5 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về vectơ và các ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải hiệu quả mà giaibaitoan.com cung cấp, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt nhất.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10