Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 14, 15, 16 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều

Giải mục 2 trang 14, 15, 16 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều

Giải mục 2 trang 14, 15, 16 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với phần giải bài tập mục 2 trang 14, 15, 16 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều của giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến cho các em những phương pháp học tập hiệu quả nhất.

a) Xét phép thử (T): “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất một lần”. Nêu những kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu. Viết không gian mẫu (Omega ) của phép thử (T). b) Xét phép thử ({T_1}): “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp một cách độc lập” (({T_1}) còn được gọi là phép thử lặp và việc tung một đồng xu hai lần liên tiếp một cách độc lập được hiểu là kết quả có thể xảy ra của lần thứ hai không phụ thuộc vào kết quả có thể xảy ra của tung lần

Hoạt động 2

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 14 Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều

    a) Xét phép thử \(T\): “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất một lần”. Nêu những kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu. Viết không gian mẫu \(\Omega \) của phép thử \(T\).

    b) Xét phép thử \({T_1}\): “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp một cách độc lập” (\({T_1}\) còn được gọi là phép thử lặp và việc tung một đồng xu hai lần liên tiếp một cách độc lập được hiểu là kết quả có thể xảy ra của lần thứ hai không phụ thuộc vào kết quả có thể xảy ra của tung lần thứ nhất).

    Nêu những kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu sau hai lần tung. Viết không gian mẫu \({\Omega _1}\) của phép thử \({T_1}\).

    c) Trong phép thử lặp \({T_1}\) ta xét các biến cố:

    \({A_0}\): “Mặt sấp không xuất hiện trong cả hai lần tung”;

    \({A_1}\): “Mặt sấp xuất hiện một lần trong cả hai lần tung”;

    \({A_2}\): “Mặt sấp xuất hiện hai lần trong cả hai lần tung”;

    • Tính \(P({A_0})\); \(P({A_1})\); \(P({A_2})\)
    • Với mỗi \(k = 0;1;2\) hãy so sánh: \(P({A_k})\) với \(C_2^k.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^k}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - k}}\)

    Phương pháp giải:

    a,b: liệt kê các kết quả có thể xảy ra của phép thử.

    c: Liệt kê các kết quả xảy ra của các biến cố \({A_0};{A_1};{A_2}\) từ đó tính xác suất xảy ra của các biến cố \({A_0};{A_1};{A_2}\).

    Lời giải chi tiết:

    a) Khi gieo đồng xu cân đối đồng chất thì sẽ có 2 trường hợp xảy ra là xuất hiện mặt sấp và xuất hiện mặt ngửa nên ta có không gian mẫu của phép thử \(T\) là: \(\Omega = \left\{ {S;\left. N \right\}} \right.\)

    b) Khi gieo đồng xu 2 lần liên tiếp thì có thể xuất hiện 2 mặt sấp hoặc 2 mặt ngửa hoặc một mặt sấp một mặt ngửa nên ta có không gian mẫu của phép thử \({T_1}\) là: \({\Omega _1} = \{ SS;SN;NS;NN\} \)

    c) Tính \(P({A_0})\); \(P({A_1})\); \(P({A_2})\)

    Ta có biến cố \({A_0}\): “Mặt sấp không xuất hiện trong cả hai lần tung” nên ta có

    \({A_0} = \{ NN\} \) \( \Rightarrow n({A_0}) = 1 \Rightarrow P({A_0}) = \frac{{n({A_0})}}{{n({\Omega _1})}} = \frac{1}{4}\)

    Ta có biến cố \({A_1}\): “Mặt sấp xuất hiện một lần trong cả hai lần tung” nên ta có

    \(\) \({A_1} = \{ SN;NS\} \) \( \Rightarrow n({A_1}) = 2 \Rightarrow P({A_1}) = \frac{{n({A_1})}}{{n({\Omega _1})}} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)

    Ta có biến cố \({A_2}\): “Mặt sấp xuất hiện hai lần trong cả hai lần tung” nên ta có

    \({A_2} = \{ SS\} \) \( \Rightarrow n({A_2}) = 1 \Rightarrow P({A_2}) = \frac{{n({A_2})}}{{n({\Omega _1})}} = \frac{1}{4}\)

    • Với mỗi \(k = 0;1;2\) hãy so sánh: \(P({A_k})\) với \(C_2^k.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^k}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - k}}\)

    +) Với \(k = 0\) ta có \(C_2^0.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^0}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 0}} = \frac{1}{4} = P({A_0})\)

    +) Với \(k = 1\) ta có \(C_2^1.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^1}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 1}} = \frac{1}{2} = P({A_1})\)

    +) Với \(k = 2\) ta có \(C_2^2.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^2}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 2}} = \frac{1}{4} = P({A_2})\)

    Vậy \(C_2^k.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^k}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - k}} = P({A_k})\)

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Hoạt động 2
    • Hoạt động 3

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 14 Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều

    a) Xét phép thử \(T\): “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất một lần”. Nêu những kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu. Viết không gian mẫu \(\Omega \) của phép thử \(T\).

    b) Xét phép thử \({T_1}\): “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp một cách độc lập” (\({T_1}\) còn được gọi là phép thử lặp và việc tung một đồng xu hai lần liên tiếp một cách độc lập được hiểu là kết quả có thể xảy ra của lần thứ hai không phụ thuộc vào kết quả có thể xảy ra của tung lần thứ nhất).

    Nêu những kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu sau hai lần tung. Viết không gian mẫu \({\Omega _1}\) của phép thử \({T_1}\).

    c) Trong phép thử lặp \({T_1}\) ta xét các biến cố:

    \({A_0}\): “Mặt sấp không xuất hiện trong cả hai lần tung”;

    \({A_1}\): “Mặt sấp xuất hiện một lần trong cả hai lần tung”;

    \({A_2}\): “Mặt sấp xuất hiện hai lần trong cả hai lần tung”;

    • Tính \(P({A_0})\); \(P({A_1})\); \(P({A_2})\)
    • Với mỗi \(k = 0;1;2\) hãy so sánh: \(P({A_k})\) với \(C_2^k.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^k}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - k}}\)

    Phương pháp giải:

    a,b: liệt kê các kết quả có thể xảy ra của phép thử.

    c: Liệt kê các kết quả xảy ra của các biến cố \({A_0};{A_1};{A_2}\) từ đó tính xác suất xảy ra của các biến cố \({A_0};{A_1};{A_2}\).

    Lời giải chi tiết:

    a) Khi gieo đồng xu cân đối đồng chất thì sẽ có 2 trường hợp xảy ra là xuất hiện mặt sấp và xuất hiện mặt ngửa nên ta có không gian mẫu của phép thử \(T\) là: \(\Omega = \left\{ {S;\left. N \right\}} \right.\)

    b) Khi gieo đồng xu 2 lần liên tiếp thì có thể xuất hiện 2 mặt sấp hoặc 2 mặt ngửa hoặc một mặt sấp một mặt ngửa nên ta có không gian mẫu của phép thử \({T_1}\) là: \({\Omega _1} = \{ SS;SN;NS;NN\} \)

    c) Tính \(P({A_0})\); \(P({A_1})\); \(P({A_2})\)

    Ta có biến cố \({A_0}\): “Mặt sấp không xuất hiện trong cả hai lần tung” nên ta có

    \({A_0} = \{ NN\} \) \( \Rightarrow n({A_0}) = 1 \Rightarrow P({A_0}) = \frac{{n({A_0})}}{{n({\Omega _1})}} = \frac{1}{4}\)

    Ta có biến cố \({A_1}\): “Mặt sấp xuất hiện một lần trong cả hai lần tung” nên ta có

    \(\) \({A_1} = \{ SN;NS\} \) \( \Rightarrow n({A_1}) = 2 \Rightarrow P({A_1}) = \frac{{n({A_1})}}{{n({\Omega _1})}} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)

    Ta có biến cố \({A_2}\): “Mặt sấp xuất hiện hai lần trong cả hai lần tung” nên ta có

    \({A_2} = \{ SS\} \) \( \Rightarrow n({A_2}) = 1 \Rightarrow P({A_2}) = \frac{{n({A_2})}}{{n({\Omega _1})}} = \frac{1}{4}\)

    • Với mỗi \(k = 0;1;2\) hãy so sánh: \(P({A_k})\) với \(C_2^k.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^k}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - k}}\)

    +) Với \(k = 0\) ta có \(C_2^0.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^0}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 0}} = \frac{1}{4} = P({A_0})\)

    +) Với \(k = 1\) ta có \(C_2^1.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^1}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 1}} = \frac{1}{2} = P({A_1})\)

    +) Với \(k = 2\) ta có \(C_2^2.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^2}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 2}} = \frac{1}{4} = P({A_2})\)

    Vậy \(C_2^k.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^k}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - k}} = P({A_k})\)

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 16 Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều

    Xét phép thử lặp \({T_1}\): “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp một cách độc lập”. Gọi \(X\) là số lần mặt ngửa xuất hiện sau hai lần tung.

    Lập bảng phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc \(X\).

    Phương pháp giải:

    +) \(X\) là số lần xuất hiện mặt ngửa của phép thử \({T_1}\): “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp một cách độc lập” nên \(X\) sẽ nhận các giá trị 0;1;2

    +) Ta sẽ tính các xác suất: \(P(X = 0);P(X = 1);P(X = 2)\)

    Lời giải chi tiết:

    Gieo một đồng xu cân đối đồng chất hai lần liên tiếp thì có các khả năng sau xảy ra : \(SS;SN;NS;NN\)

    Gọi \({A_k}\) là biến cố “Mặt ngửa xuất hiện đúng \(k\) lần” \(k = 0;1;2\).

    Vì xác suất xuất hiện mặt ngửa trong một lần tung là \(\frac{1}{2}\) nên ta áp dụng công thức Bernoulli với \(p = \frac{1}{2}\) và \(k = 0;1;2\) ta có:

    \(P(X = 0) = P({A_0}) = C_2^0.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^0}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 0}} = \frac{1}{4}\);

    \(P(X = 1) = P({A_1}) = C_2^1.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^1}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 1}} = \frac{1}{2}\)

    \(P(X = 2) = P({A_2}) = C_2^2.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^2}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 2}} = \frac{1}{4}\)

    Ta có bảng phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc \(X\) như sau:

    Giải mục 2 trang 14, 15, 16 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều 1

    Hoạt động 3

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 16 Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều

      Xét phép thử lặp \({T_1}\): “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp một cách độc lập”. Gọi \(X\) là số lần mặt ngửa xuất hiện sau hai lần tung.

      Lập bảng phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc \(X\).

      Phương pháp giải:

      +) \(X\) là số lần xuất hiện mặt ngửa của phép thử \({T_1}\): “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp một cách độc lập” nên \(X\) sẽ nhận các giá trị 0;1;2

      +) Ta sẽ tính các xác suất: \(P(X = 0);P(X = 1);P(X = 2)\)

      Lời giải chi tiết:

      Gieo một đồng xu cân đối đồng chất hai lần liên tiếp thì có các khả năng sau xảy ra : \(SS;SN;NS;NN\)

      Gọi \({A_k}\) là biến cố “Mặt ngửa xuất hiện đúng \(k\) lần” \(k = 0;1;2\).

      Vì xác suất xuất hiện mặt ngửa trong một lần tung là \(\frac{1}{2}\) nên ta áp dụng công thức Bernoulli với \(p = \frac{1}{2}\) và \(k = 0;1;2\) ta có:

      \(P(X = 0) = P({A_0}) = C_2^0.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^0}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 0}} = \frac{1}{4}\);

      \(P(X = 1) = P({A_1}) = C_2^1.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^1}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 1}} = \frac{1}{2}\)

      \(P(X = 2) = P({A_2}) = C_2^2.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^2}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{2 - 2}} = \frac{1}{4}\)

      Ta có bảng phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc \(X\) như sau:

      Giải mục 2 trang 14, 15, 16 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều 1 1

      Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 2 trang 14, 15, 16 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều trong chuyên mục bài toán lớp 12 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 2 trang 14, 15, 16 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều: Tổng quan

      Mục 2 trong Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết và kỹ năng giải toán liên quan. Việc giải các bài tập trang 14, 15, 16 là bước quan trọng để củng cố kiến thức và chuẩn bị cho các bài kiểm tra, thi cử.

      Nội dung chi tiết các bài tập

      Bài tập trang 14

      Các bài tập trang 14 thường xoay quanh việc áp dụng các định nghĩa, tính chất cơ bản của chủ đề đang học. Ví dụ, nếu chủ đề là về đạo hàm, các bài tập có thể yêu cầu tính đạo hàm của các hàm số đơn giản, hoặc tìm điều kiện để hàm số có đạo hàm.

      1. Bài 1: Tính đạo hàm của hàm số f(x) = x^2 + 3x - 2.
      2. Bài 2: Tìm đạo hàm của hàm số g(x) = sin(x) + cos(x).
      3. Bài 3: Xác định điều kiện để hàm số h(x) = 1/(x-1) có đạo hàm.

      Bài tập trang 15

      Trang 15 thường chứa các bài tập nâng cao hơn, yêu cầu học sinh phải kết hợp nhiều kiến thức và kỹ năng để giải quyết. Các bài tập có thể liên quan đến việc giải phương trình, bất phương trình, hoặc tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số.

      • Bài 4: Giải phương trình đạo hàm f'(x) = 0, với f(x) = x^3 - 6x^2 + 9x.
      • Bài 5: Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số y = x^4 - 4x^2 + 3 trên đoạn [-2, 2].

      Bài tập trang 16

      Các bài tập trang 16 thường là các bài toán ứng dụng thực tế, yêu cầu học sinh phải hiểu rõ bản chất của vấn đề và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết. Ví dụ, các bài toán có thể liên quan đến việc tối ưu hóa lợi nhuận, chi phí, hoặc tìm quỹ đạo của một vật thể.

      Bài 6: Một công ty sản xuất muốn tối đa hóa lợi nhuận. Biết rằng chi phí sản xuất một sản phẩm là 100 nghìn đồng, giá bán một sản phẩm là 150 nghìn đồng. Hỏi công ty cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm để đạt lợi nhuận tối đa?

      Phương pháp giải bài tập hiệu quả

      Để giải các bài tập trong mục 2 trang 14, 15, 16 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều một cách hiệu quả, các em cần:

      • Nắm vững lý thuyết: Hiểu rõ các định nghĩa, tính chất, công thức liên quan đến chủ đề đang học.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.
      • Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Sử dụng máy tính bỏ túi, phần mềm giải toán, hoặc các trang web học toán online để kiểm tra kết quả và tìm kiếm lời giải.
      • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè: Nếu gặp khó khăn, đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè để được giúp đỡ.

      Lời khuyên khi học Toán 12

      Toán 12 là một môn học quan trọng, có vai trò quyết định đến kết quả thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại học. Để học tốt môn Toán 12, các em cần:

      • Xây dựng kế hoạch học tập cụ thể: Chia nhỏ nội dung học tập thành các phần nhỏ hơn, và dành thời gian hợp lý cho từng phần.
      • Tập trung cao độ trong giờ học: Lắng nghe thầy cô giáo giảng bài, ghi chép đầy đủ, và đặt câu hỏi khi có thắc mắc.
      • Ôn tập thường xuyên: Ôn lại kiến thức đã học sau mỗi buổi học, và làm các bài tập để củng cố kiến thức.
      • Giữ gìn sức khỏe: Đảm bảo ngủ đủ giấc, ăn uống đầy đủ, và tập thể dục thường xuyên để có sức khỏe tốt và tinh thần minh mẫn.

      Kết luận

      Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả trên đây, các em sẽ tự tin chinh phục các bài tập trong mục 2 trang 14, 15, 16 Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12