Chào mừng các em học sinh đến với phần giải bài tập mục 3 trang 40, 41, 42, 43 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều của giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến cho các em những bài giải chính xác và phương pháp học tập hiệu quả nhất.
Quan sát đồ thị ở Hình 10 và đường đi CABDCB, cho biết:
Chứng minh rằng đồ thị G ở Hình 19 có ít nhất một chu trình Hamilton.

Phương pháp giải:
Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Hamilton nếu đường đi đó đi qua tất cả các đinht của đồ thị, mỗi đỉnh đúng 1 lần.
Nếu chu trình là đường đi Hamilton thì chu trình đó được gọi là chu trình Hamilton.
Lời giải chi tiết:
Đồ thị G ở Hình 19 gồm 6 đỉnh, trong đó các đỉnh A, D, E có bậc 4, các đỉnh B, C có bậc 5 và đỉnh F có bậc 2 nên tổng bậc của hai đỉnh không kề nhau bất kì đều không nhỏ hơn 6. Do đó, theo định lí Ore, đồ thị G có ít nhất một chu trình Hamilton.
Hãy chỉ ra hai đường đi Euler trong đồ thị ở Hình 11a.

Phương pháp giải:
Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Euler nếu đường đi đó đi qua tất cả các cạnh của đồ thị, mỗi cạnh đúng 1 lần.
Lời giải chi tiết:
Hình 11a có đường đi Euler BEDBADCA và đường đi Euler BEDCADBA.
Quan sát đồ thị ở Hình 10 và đường đi CABDCB, cho biết:
a) Đường đi trên có đi qua tất cả các cạnh của đồ thị hay không?
b) Đường đi trên đi qua mỗi cạnh bao nhiêu lần?

Phương pháp giải:
Quan sát hình 10 để trả lời
Lời giải chi tiết:
Quan sát đồ thị ở Hình 10 ta thấy:
a) Đường đi CABDCB đi qua tất cả các cạnh của đồ thị.
b) Đường đi trên đi qua mỗi cạnh đúng một lần.
Chứng minh rằng đồ thị ở Hình 11a không có chu trình Euler.

Phương pháp giải:
Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Euler nếu đường đi đó đi qua tất cả các cạnh của đồ thị, mỗi cạnh đúng 1 lần.
Nếu chu trình là đường đi Euler thì chu trình đo được gọi là chu trình Euler.
Lời giải chi tiết:
Ta có d(A) = 3, d(B) = 3 nên đồ thị ở Hình 11a có đỉnh bậc lẻ, do đó theo định lí Euler, đồ thị ở Hình 11a không có chu trình Euler.
Tìm hai đường đi Hamilton bắt đầu từ đỉnh E của đồ thị trong Hình 15.

Phương pháp giải:
Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Hamilton nếu đường đi đó đi qua tất cả các đinht của đồ thị, mỗi đỉnh đúng 1 lần.
Lời giải chi tiết:
Quan sát đồ thị Hình 15, ta thấy rằng hai đường đi Hamilton bắt đầu từ đỉnh E của đồ thị này là EACDB và ECDBA.
Chứng minh rằng đồ thị G ở Hình 17 có ít nhất một chu trình Hamilton.

Phương pháp giải:
Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Hamilton nếu đường đi đó đi qua tất cả các đinht của đồ thị, mỗi đỉnh đúng 1 lần.
Nếu chu trình là đường đi Hamilton thì chu trình đó được gọi là chu trình Hamilton
Lời giải chi tiết:
Ta có: d(A) = 3, d(B) = 4, d(C) = 3, d(E) = 3, d(F) = 3. Đồ thị G ở Hình 17 gồm 5 đỉnh, mỗi đỉnh của đồ thị đều có bậc không nhỏ hơn \(\frac{5}{2}\) . Do đó, theo định lí Dirac, đồ thị G có ít nhất một chu trình Hamilton.
Quan sát đường đi màu đỏ trên đồ thị ở Hình 13 và cho biết đường đi đó có đi qua tất cả các đỉnh của đồ thị hay không và mỗi đỉnh đi qua bao nhiêu lần.

Phương pháp giải:
Quan sát hình 13 để trả lời
Lời giải chi tiết:
Quan sát đường đi màu đỏ trên đồ thị ở Hình 13 ta thấy đường đi đó đi qua tất cả các đỉnh của đồ thị hay và mỗi đỉnh đi qua đúng một lần.
Quan sát đồ thị ở Hình 10 và đường đi CABDCB, cho biết:
a) Đường đi trên có đi qua tất cả các cạnh của đồ thị hay không?
b) Đường đi trên đi qua mỗi cạnh bao nhiêu lần?

Phương pháp giải:
Quan sát hình 10 để trả lời
Lời giải chi tiết:
Quan sát đồ thị ở Hình 10 ta thấy:
a) Đường đi CABDCB đi qua tất cả các cạnh của đồ thị.
b) Đường đi trên đi qua mỗi cạnh đúng một lần.
Hãy chỉ ra hai đường đi Euler trong đồ thị ở Hình 11a.

Phương pháp giải:
Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Euler nếu đường đi đó đi qua tất cả các cạnh của đồ thị, mỗi cạnh đúng 1 lần.
Lời giải chi tiết:
Hình 11a có đường đi Euler BEDBADCA và đường đi Euler BEDCADBA.
Chứng minh rằng đồ thị ở Hình 11a không có chu trình Euler.

Phương pháp giải:
Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Euler nếu đường đi đó đi qua tất cả các cạnh của đồ thị, mỗi cạnh đúng 1 lần.
Nếu chu trình là đường đi Euler thì chu trình đo được gọi là chu trình Euler.
Lời giải chi tiết:
Ta có d(A) = 3, d(B) = 3 nên đồ thị ở Hình 11a có đỉnh bậc lẻ, do đó theo định lí Euler, đồ thị ở Hình 11a không có chu trình Euler.
Quan sát đường đi màu đỏ trên đồ thị ở Hình 13 và cho biết đường đi đó có đi qua tất cả các đỉnh của đồ thị hay không và mỗi đỉnh đi qua bao nhiêu lần.

Phương pháp giải:
Quan sát hình 13 để trả lời
Lời giải chi tiết:
Quan sát đường đi màu đỏ trên đồ thị ở Hình 13 ta thấy đường đi đó đi qua tất cả các đỉnh của đồ thị hay và mỗi đỉnh đi qua đúng một lần.
Tìm hai đường đi Hamilton bắt đầu từ đỉnh E của đồ thị trong Hình 15.

Phương pháp giải:
Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Hamilton nếu đường đi đó đi qua tất cả các đinht của đồ thị, mỗi đỉnh đúng 1 lần.
Lời giải chi tiết:
Quan sát đồ thị Hình 15, ta thấy rằng hai đường đi Hamilton bắt đầu từ đỉnh E của đồ thị này là EACDB và ECDBA.
Chứng minh rằng đồ thị G ở Hình 17 có ít nhất một chu trình Hamilton.

Phương pháp giải:
Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Hamilton nếu đường đi đó đi qua tất cả các đinht của đồ thị, mỗi đỉnh đúng 1 lần.
Nếu chu trình là đường đi Hamilton thì chu trình đó được gọi là chu trình Hamilton
Lời giải chi tiết:
Ta có: d(A) = 3, d(B) = 4, d(C) = 3, d(E) = 3, d(F) = 3. Đồ thị G ở Hình 17 gồm 5 đỉnh, mỗi đỉnh của đồ thị đều có bậc không nhỏ hơn \(\frac{5}{2}\) . Do đó, theo định lí Dirac, đồ thị G có ít nhất một chu trình Hamilton.
Chứng minh rằng đồ thị G ở Hình 19 có ít nhất một chu trình Hamilton.

Phương pháp giải:
Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Hamilton nếu đường đi đó đi qua tất cả các đinht của đồ thị, mỗi đỉnh đúng 1 lần.
Nếu chu trình là đường đi Hamilton thì chu trình đó được gọi là chu trình Hamilton.
Lời giải chi tiết:
Đồ thị G ở Hình 19 gồm 6 đỉnh, trong đó các đỉnh A, D, E có bậc 4, các đỉnh B, C có bậc 5 và đỉnh F có bậc 2 nên tổng bậc của hai đỉnh không kề nhau bất kì đều không nhỏ hơn 6. Do đó, theo định lí Ore, đồ thị G có ít nhất một chu trình Hamilton.
Mục 3 trong Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều tập trung vào các kiến thức về phép biến hình. Đây là một phần quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm như phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục và phép đối xứng tâm. Việc nắm vững các kiến thức này không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa mà còn là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn.
Các bài tập trang 40 thường xoay quanh việc nhận biết và xác định các yếu tố của phép tịnh tiến. Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa của phép tịnh tiến, vector tịnh tiến và cách xác định ảnh của một điểm, một đường thẳng hoặc một hình qua phép tịnh tiến.
Trang 41 tập trung vào các bài tập về phép quay. Học sinh cần hiểu rõ định nghĩa của phép quay, tâm quay, góc quay và cách xác định ảnh của một điểm, một đường thẳng hoặc một hình qua phép quay.
Các bài tập trang 42 liên quan đến phép đối xứng trục. Học sinh cần nắm vững định nghĩa của phép đối xứng trục, trục đối xứng và cách xác định ảnh của một điểm, một đường thẳng hoặc một hình qua phép đối xứng trục.
| Bài tập | Nội dung |
|---|---|
| Bài 7 | Xác định trục đối xứng biến điểm A thành điểm B. |
| Bài 8 | Tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục. |
Trang 43 đề cập đến phép đối xứng tâm. Học sinh cần hiểu rõ định nghĩa của phép đối xứng tâm, tâm đối xứng và cách xác định ảnh của một điểm, một đường thẳng hoặc một hình qua phép đối xứng tâm.
Bài 9: Xác định tâm đối xứng biến điểm A thành điểm B.
Bài 10: Tìm ảnh của đường thẳng d qua phép đối xứng tâm.
Bài 11: Chứng minh tính chất bảo toàn khoảng cách của phép đối xứng tâm.
Để giải các bài tập về phép biến hình một cách hiệu quả, học sinh cần:
Hãy dành thời gian ôn tập lý thuyết và làm nhiều bài tập để nắm vững kiến thức về phép biến hình. Đừng ngần ngại hỏi giáo viên hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn. Chúc các em học tập tốt!