Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.13 trang 56 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 3.13 trang 56 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 3.13 trang 56 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 3.13 trang 56 trong Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúng tôi sẽ trình bày các bước giải một cách rõ ràng, giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.

Giaibaitoan.com là địa chỉ tin cậy dành cho học sinh, sinh viên và những người yêu thích môn Toán, cung cấp các giải pháp học tập hiệu quả và chất lượng.

Cho parabol có phương trình ({y^2} = 12x). Tìm tiêu điểm và đường chuẩn của parabol.

Đề bài

Cho parabol có phương trình \({y^2} = 12x\). Tìm tiêu điểm và đường chuẩn của parabol. Tính bán kính qua tiêu của điểm M thuộc parabol và có hoành độ bằng 5.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.13 trang 56 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Cho parabol có PTCT \({y^2} = 2px\)

+ Tiêu điểm: \(F(\frac{p}{2};0)\)

+ Đường chuẩn: \(\Delta :x = - \frac{p}{2}\)

+) Với \(M({x_0};{y_0})\) thuộc parabol, bán kính qua tiêu: \(MF = {x_0} + \frac{p}{2}\)

Lời giải chi tiết

Gọi PTCT của (P) là \({y^2} = 12x\)

\( \Rightarrow p = 6\)

+ Tiêu điểm: \(F(\frac{p}{2};0) = (3;0)\)

+ Đường chuẩn: \(\Delta :x = - 3\)

+) \(M(5;{y_0})\) thuộc parabol \( \Rightarrow {x_0} = 5\)

Bán kính qua tiêu: \(MF = {x_0} + \frac{p}{2} = 5 + 3 = 8.\)

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 3.13 trang 56 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục học toán 10 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài viết liên quan

Giải bài 3.13 trang 56 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Hướng dẫn chi tiết

Bài 3.13 trang 56 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và các ứng dụng của vectơ trong hình học. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng.
  • Các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Công thức tính tích vô hướng và ứng dụng.
  • Ứng dụng của vectơ trong hình học: Chứng minh các tính chất hình học, giải các bài toán liên quan đến đường thẳng, tam giác, hình vuông,...

Phân tích bài toán

Trước khi bắt đầu giải bài tập, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Bài 3.13 thường yêu cầu chúng ta:

  • Tìm tọa độ của một vectơ.
  • Chứng minh một đẳng thức vectơ.
  • Tính độ dài của một vectơ.
  • Tìm góc giữa hai vectơ.
  • Giải một bài toán hình học sử dụng vectơ.

Lời giải chi tiết

Để giải bài 3.13 trang 56, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:

  1. Bước 1: Vẽ hình minh họa. Việc vẽ hình minh họa giúp chúng ta hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
  2. Bước 2: Chọn hệ tọa độ thích hợp. Việc chọn hệ tọa độ thích hợp sẽ giúp chúng ta biểu diễn các điểm và vectơ bằng tọa độ, từ đó dễ dàng thực hiện các phép toán vectơ.
  3. Bước 3: Tìm tọa độ của các điểm và vectơ liên quan. Sử dụng các công thức và tính chất đã học để tìm tọa độ của các điểm và vectơ cần thiết.
  4. Bước 4: Thực hiện các phép toán vectơ. Sử dụng các phép toán vectơ để giải quyết bài toán.
  5. Bước 5: Kiểm tra lại kết quả. Đảm bảo rằng kết quả của chúng ta là chính xác và phù hợp với yêu cầu của bài toán.

Ví dụ minh họa

Giả sử bài 3.13 yêu cầu chúng ta chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành. Chúng ta có thể sử dụng vectơ để giải bài toán này như sau:

Chứng minh:

Để chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, chúng ta cần chứng minh rằng vectơ AB = vectơ DC hoặc vectơ AD = vectơ BC.

Giả sử A(xA, yA), B(xB, yB), C(xC, yC), D(xD, yD).

Khi đó:

  • Vectơ AB = (xB - xA, yB - yA)
  • Vectơ DC = (xC - xD, yC - yD)

Nếu vectơ AB = vectơ DC, tức là (xB - xA, yB - yA) = (xC - xD, yC - yD), thì tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lưu ý quan trọng

Khi giải các bài toán liên quan đến vectơ, chúng ta cần chú ý đến các điểm sau:

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của vectơ.
  • Sử dụng đúng các công thức và quy tắc.
  • Vẽ hình minh họa để hình dung rõ hơn về bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán, bạn có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:

  • Bài 3.14 trang 56 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống
  • Bài 3.15 trang 56 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống
  • Các bài tập khác trong Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Kết luận

Bài 3.13 trang 56 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và các ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng rằng, với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trong bài viết này, bạn sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10