Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 26, 27, 28, 29 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 26, 27, 28, 29 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 26, 27, 28, 29 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo của giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, tự tin giải quyết các bài toán và đạt kết quả cao trong học tập.

Bằng cách tô màu trên lưới ô vuông như hình dưới đây

Thực hành 1

    Chứng minh rằng đẳng thức sau đúng với mọi \(n \in \mathbb{N}*\)

    \(1 + 2 + 3 + ... + n = \frac{{n(n + 1)}}{2}\)

    Phương pháp giải:

    Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

    Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

    Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

    Lời giải chi tiết:

    Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

    Bước 1: Với \(n = 1\) ta có \(1 = \frac{{1(1 + 1)}}{2}\)

    Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 1\)

    Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), nghĩa là có:

    \(1 + 2 + 3 + ... + k = \frac{{k(k + 1)}}{2}\)

    Ta sẽ chứng minh mệnh đề cũng đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là cần chứng minh

    \(1 + 2 + 3 + ... + k + (k + 1) = \frac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}\)

    Thật vậy ta có

    \(\begin{array}{l}1 + 2 + 3 + ... + k + (k + 1) = \frac{{k(k + 1)}}{2} + (k + 1)\\ = \frac{{k(k + 1) + 2(k + 1)}}{2} = \frac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}\end{array}\)

    Vậy mệnh đề đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\)

    Thực hành 2

      Chứng minh rằng bất đẳng thức sau đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 3\)

      \({2^{n + 1}} > {n^2} + n + 2\)

      Phương pháp giải:

      Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

      Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

      Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

      Lời giải chi tiết:

      Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

      Bước 1: Với \(n = 3\) ta có \({2^{3 + 1}} > {3^2} + 3 + 2\)

      Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 3\)

      Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), nghĩa là có:

      \({2^{k + 1}} > {k^2} + k + 2\)

      Ta sẽ chứng minh bất đẳng thức đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là cần chứng minh

      \({2^{k + 1 + 1}} > {(k + 1)^2} + k + 1 + 2\)

      Sử dụng giả thiết quy nạp, với lưu ý \(k \ge 3\), ta có

      \(\begin{array}{l}{2^{k + 1 + 1}} = {2.2^{k + 1}}\\\quad \quad > 2({k^2} + k + 2) = {(k + 1)^2} + {k^2} + 1 + 2\\\quad \quad > {(k + 1)^2} + k + 1 + 2\end{array}\)

      Vậy bất đẳng thức đúng với \(n = k + 1\).

      Theo nguyên lí quy nạp toán học, bất đẳng thức đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 3\).

      HĐ Khám phá

        Bằng cách tô màu trên lưới ô vuông như hình dưới đây,

        Giải mục 1 trang 26, 27, 28, 29 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo 0 1

        Một học sinh phát hiện ra công thức sau:

        \(1 + 3 + 5 + ... + (2n - 1) = {n^2}\quad (1)\)

        a) Hãy chỉ ra công thức (1) đúng với \(n = 1,2,3,4,5.\)

        b) Từ việc tô màu trên lưới ô vuông như Hình 1, bạn học sinh khẳng định rằng công thức (1) chắc chắn đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\). Khẳng định như vậy đã thuyết phục chưa? Tại sao?

        Lời giải chi tiết:

        a) Kiểm tra bằng tính toán trực tiếp. Ta có

        \(1 = {1^2}\) nên (1) đúng với \(n = 1\)

        \(1 + 3 = 4 = {2^2}\) nên (1) đúng với \(n = 2\)

        \(1 + 3 + 5 = 9 = {3^2}\) nên (1) đúng với \(n = 3\)

        \(1 + 3 + 5 + 7 = 16 = {4^2}\) nên (1) đúng với \(n = 4\)

        \(1 + 3 + 5 + 7 + 9 = 25 = {5^2}\) nên (1) đúng với \(n = 5\)

        b) Khẳng định của bạn HS chỉ là phỏng đoán. Việc tô màu hay tính toán trực tiếp không thể kiểm chứng hết tất cả các giá trị của n (mà chỉ kiểm chứng được một số hữu hạn giá trị n nào đó). Do đó khẳng định của bạn HS là chưa thuyết phục.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ Khám phá
        • Thực hành 1
        • Thực hành 2

        Bằng cách tô màu trên lưới ô vuông như hình dưới đây,

        Giải mục 1 trang 26, 27, 28, 29 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo 1

        Một học sinh phát hiện ra công thức sau:

        \(1 + 3 + 5 + ... + (2n - 1) = {n^2}\quad (1)\)

        a) Hãy chỉ ra công thức (1) đúng với \(n = 1,2,3,4,5.\)

        b) Từ việc tô màu trên lưới ô vuông như Hình 1, bạn học sinh khẳng định rằng công thức (1) chắc chắn đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\). Khẳng định như vậy đã thuyết phục chưa? Tại sao?

        Lời giải chi tiết:

        a) Kiểm tra bằng tính toán trực tiếp. Ta có

        \(1 = {1^2}\) nên (1) đúng với \(n = 1\)

        \(1 + 3 = 4 = {2^2}\) nên (1) đúng với \(n = 2\)

        \(1 + 3 + 5 = 9 = {3^2}\) nên (1) đúng với \(n = 3\)

        \(1 + 3 + 5 + 7 = 16 = {4^2}\) nên (1) đúng với \(n = 4\)

        \(1 + 3 + 5 + 7 + 9 = 25 = {5^2}\) nên (1) đúng với \(n = 5\)

        b) Khẳng định của bạn HS chỉ là phỏng đoán. Việc tô màu hay tính toán trực tiếp không thể kiểm chứng hết tất cả các giá trị của n (mà chỉ kiểm chứng được một số hữu hạn giá trị n nào đó). Do đó khẳng định của bạn HS là chưa thuyết phục.

        Chứng minh rằng đẳng thức sau đúng với mọi \(n \in \mathbb{N}*\)

        \(1 + 2 + 3 + ... + n = \frac{{n(n + 1)}}{2}\)

        Phương pháp giải:

        Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

        Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

        Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

        Bước 1: Với \(n = 1\) ta có \(1 = \frac{{1(1 + 1)}}{2}\)

        Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 1\)

        Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), nghĩa là có:

        \(1 + 2 + 3 + ... + k = \frac{{k(k + 1)}}{2}\)

        Ta sẽ chứng minh mệnh đề cũng đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là cần chứng minh

        \(1 + 2 + 3 + ... + k + (k + 1) = \frac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}\)

        Thật vậy ta có

        \(\begin{array}{l}1 + 2 + 3 + ... + k + (k + 1) = \frac{{k(k + 1)}}{2} + (k + 1)\\ = \frac{{k(k + 1) + 2(k + 1)}}{2} = \frac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}\end{array}\)

        Vậy mệnh đề đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\)

        Chứng minh rằng bất đẳng thức sau đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 3\)

        \({2^{n + 1}} > {n^2} + n + 2\)

        Phương pháp giải:

        Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

        Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

        Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

        Bước 1: Với \(n = 3\) ta có \({2^{3 + 1}} > {3^2} + 3 + 2\)

        Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 3\)

        Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), nghĩa là có:

        \({2^{k + 1}} > {k^2} + k + 2\)

        Ta sẽ chứng minh bất đẳng thức đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là cần chứng minh

        \({2^{k + 1 + 1}} > {(k + 1)^2} + k + 1 + 2\)

        Sử dụng giả thiết quy nạp, với lưu ý \(k \ge 3\), ta có

        \(\begin{array}{l}{2^{k + 1 + 1}} = {2.2^{k + 1}}\\\quad \quad > 2({k^2} + k + 2) = {(k + 1)^2} + {k^2} + 1 + 2\\\quad \quad > {(k + 1)^2} + k + 1 + 2\end{array}\)

        Vậy bất đẳng thức đúng với \(n = k + 1\).

        Theo nguyên lí quy nạp toán học, bất đẳng thức đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 3\).

        Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 1 trang 26, 27, 28, 29 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục học toán 10 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 1 trang 26, 27, 28, 29 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 1 của Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo thường tập trung vào các khái niệm cơ bản về tập hợp, các phép toán trên tập hợp, và các ứng dụng của tập hợp trong giải quyết vấn đề. Việc nắm vững kiến thức trong mục này là nền tảng quan trọng để học tốt các kiến thức tiếp theo trong chương trình Toán 10.

        Nội dung chi tiết giải bài tập

        Trang 26

        Các bài tập trang 26 thường xoay quanh việc xác định các tập hợp, tìm các phần tử thuộc tập hợp, và sử dụng ký hiệu tập hợp. Ví dụ, bài tập có thể yêu cầu xác định tập hợp các số tự nhiên chẵn nhỏ hơn 10, hoặc tìm số phần tử của một tập hợp cho trước.

        1. Bài 1: Xác định các tập hợp A, B, C theo yêu cầu đề bài. Chú ý sử dụng đúng ký hiệu thuộc và không thuộc.
        2. Bài 2: Liệt kê các phần tử của tập hợp cho trước. Kiểm tra lại để đảm bảo không bỏ sót phần tử nào.
        3. Bài 3: Sử dụng các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu, bù) để giải quyết bài toán.

        Trang 27

        Trang 27 thường tập trung vào các bài tập về quan hệ giữa các tập hợp, bao gồm quan hệ con, quan hệ bằng nhau, và quan hệ tương đương. Các bài tập này đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ định nghĩa và tính chất của các quan hệ này.

        • Bài 4: Xác định xem tập hợp A có phải là tập con của tập hợp B hay không. Sử dụng định nghĩa tập con để chứng minh.
        • Bài 5: Tìm các tập hợp bằng nhau. Kiểm tra xem hai tập hợp có cùng các phần tử hay không.
        • Bài 6: Xác định các tập hợp tương đương. Sử dụng định nghĩa tập hợp tương đương để giải quyết bài toán.

        Trang 28 & 29

        Các bài tập trên trang 28 và 29 thường là các bài tập tổng hợp, kết hợp nhiều kiến thức đã học trong mục 1. Các bài tập này có thể yêu cầu học sinh phải vận dụng linh hoạt các phép toán trên tập hợp, các quan hệ giữa các tập hợp, và các ứng dụng của tập hợp trong giải quyết vấn đề thực tế.

        Ví dụ, một bài tập có thể yêu cầu tìm số lượng học sinh thích học Toán và Tiếng Anh trong một lớp học, hoặc xác định tập hợp các học sinh không thích học cả hai môn này.

        Phương pháp giải bài tập hiệu quả

        Để giải các bài tập trong mục 1 một cách hiệu quả, học sinh cần:

        • Nắm vững định nghĩa và tính chất của các khái niệm cơ bản: Tập hợp, phần tử, ký hiệu tập hợp, phép toán trên tập hợp, quan hệ giữa các tập hợp.
        • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu: Xác định rõ các tập hợp cần xét, các phép toán cần thực hiện, và kết quả cần tìm.
        • Sử dụng sơ đồ Venn: Sơ đồ Venn là một công cụ hữu ích để minh họa các tập hợp và các phép toán trên tập hợp.
        • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Ứng dụng của tập hợp trong thực tế

        Tập hợp là một khái niệm toán học cơ bản, nhưng nó có rất nhiều ứng dụng trong thực tế. Ví dụ:

        • Trong khoa học máy tính: Tập hợp được sử dụng để biểu diễn các tập dữ liệu, các tập lệnh, và các tập hợp các đối tượng.
        • Trong thống kê: Tập hợp được sử dụng để phân loại và tổng hợp dữ liệu.
        • Trong kinh tế: Tập hợp được sử dụng để mô hình hóa các thị trường, các nhóm khách hàng, và các tập hợp các sản phẩm.

        Kết luận

        Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả mà giaibaitoan.com cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập và giải quyết các bài toán trong Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10