Chào mừng bạn đến với đề thi thử vào lớp 10 môn Toán số 10 của giaibaitoan.com. Đề thi này được thiết kế để giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự đánh giá năng lực của bản thân.
Chúng tôi cung cấp đầy đủ đáp án và lời giải chi tiết, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải từng bài toán. Hãy cùng bắt đầu luyện thi ngay hôm nay!
Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 10 có đáp án và lời giải chi tiết
Đề bài
Câu 1 (4 điểm) Tính giá trị của các biểu thức sau:
\(\begin{array}{l}a)\;A = \sqrt {16 + 9} - 2\\b)\;B = \sqrt {{{\left( {\sqrt 3 - 1} \right)}^2}} + 1\end{array}\)
Câu 2 (1,5 điểm)
Cho biểu thức \(P = \left( {\frac{{x - 6}}{{x + 3\sqrt x }} - \frac{1}{{\sqrt x }} + \frac{1}{{\sqrt x + 3}}} \right):\frac{{2\sqrt x - 6}}{{x + 1}}\) với \(x > 0,\;\;x \ne 9.\)
a) Rút gọn biểu thức P.
b) Tìm giá trị của x để \(P = 1.\)
Câu 3 (2,5 điểm)
1) Cho đường thẳng \(\left( d \right):\;\;y = - \dfrac{1}{2}x + 2.\)
a) Tìm \(m\) để đường thẳng \(\left( \Delta \right):\;y = \left( {m - 1} \right)x + 1\) song song với đường thẳng \(\left( d \right).\)
b) Gọi \(A,\;B\) là giao điểm của \(\left( d \right)\) với parabol \(\left( P \right):\;\;y = \dfrac{1}{4}{x^2}.\) Tìm tọa độ điểm \(N\) nằm trên trục hoành sao cho \(NA + NB\) nhỏ nhất.
2) Cho hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + ay = 3a\\ - ax + y = 2 - {a^2}\end{array} \right.\;\;\;\left( I \right)\) với \(a\) là tham số.
a) Giải hệ phương trình (I) khi \(a = 1.\)
b) Tìm \(a\) để hệ phương trình (I) có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\;y} \right)\) thỏa mãn \(\dfrac{{2y}}{{{x^2} + 3}}\) là số nguyên.
Câu 4 (2 điểm)
Cho phương trình: \({x^2} - 2x + m - 3 = 0\;\;\;\left( 1 \right)\) với \(m\) là tham số,
a) Giải phương trình \(\left( 1 \right)\) khi \(m = 0.\)
b) Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\;\;{x_2}\) thỏa mãn:
\(x_1^2 + 12 = 2{x_2} - {x_1}{x_2}.\)
Câu 5 (3,0 điểm)
Cho đường tròn (O) đường kính AB = 2R, C là trung điểm OA và dây cung MN vuông góc với OA tại C. Gọi K là điểm tùy ý trên cung nhỏ BM (K khác B, M), H là giao điểm của AK và MN.
a) Chứng minh tứ giác BCHK là tứ giác nội tiếp.
b) Chứng minh \(AH.AK = A{M^2}\)
c) Xác định vị trí của điểm K để \(KM + KN + KB\) đạt giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
\(\begin{array}{l}a)\;A = \;\sqrt {16 + 9} - 2 = \sqrt {25} - 2 \\\;\;\;\;\;\;\;\;= \sqrt {{5^2}} - 2 = 5 - 2 = 3.\\b)\;B = \sqrt {{{\left( {\sqrt 3 - 1} \right)}^2}} + 1 \\\;\;\;\;\;\;\;\;= \left| {\sqrt 3 - 1} \right| + 1 = \sqrt 3 - 1 + 1 \\\;\;\;\;\;\;\;\;= \sqrt 3 \;\;\left( {do\;\;\sqrt 3 - 1 > 0} \right).\end{array}\)
Câu 2:
Cho biểu thức \(P = \left( {\dfrac{{x - 6}}{{x + 3\sqrt x }} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 3}}} \right):\dfrac{{2\sqrt x - 6}}{{x + 1}}\) với \(x > 0,\;\;x \ne 9.\)
a) Rút gọn biểu thức P.
Điều kiện: \(x > 0,\;x \ne 9.\)
\(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{{x - 6}}{{x + 3\sqrt x }} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 3}}} \right):\dfrac{{2\sqrt x - 6}}{{x + 1}}\\\;\;\; = \left( {\dfrac{{x - 6}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 3} \right)}} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 3}}} \right):\dfrac{{2\left( {\sqrt x - 3} \right)}}{{x + 1}}\\\;\;\; = \dfrac{{x - 6 - \left( {\sqrt x + 3} \right) + \sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 3} \right)}}.\dfrac{{x + 1}}{{2\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\;\;\; = \dfrac{{x - 6 - \sqrt x - 3 + \sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 3} \right)}}.\dfrac{{x + 1}}{{2\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\\;\;\; = \dfrac{{\left( {x - 9} \right)\left( {x + 1} \right)}}{{2\sqrt x \left( {x - 9} \right)}} = \dfrac{{x + 1}}{{2\sqrt x }}.\end{array}\)
b) Tìm giá trị của x để \(P = 1.\)
Điều kiện: \(x > 0,\;x \ne 9.\)
\(\begin{array}{l}P = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{x + 1}}{{2\sqrt x }} = 1\\ \Leftrightarrow x + 1 = 2\sqrt x \Leftrightarrow x - 2\sqrt x + 1 = 0\\ \Leftrightarrow {\left( {\sqrt x - 1} \right)^2} = 0 \Leftrightarrow \sqrt x - 1 = 0 \\\Leftrightarrow \sqrt x = 1 \Leftrightarrow x = 1\;\;\left( {tm} \right).\end{array}\)
Vậy \(x = 1\) thì \(P = 1.\)
Câu 3:
1) Cho đường thẳng \(\left( d \right):\;\;y = - \dfrac{1}{2}x + 2.\)
a) Tìm \(m\) để đường thẳng \(\left( \Delta \right):\;y = \left( {m - 1} \right)x + 1\) song song với đường thẳng \(\left( d \right).\)
b) Gọi \(A,\;B\) là giao điểm của \(\left( d \right)\) với parabol \(\left( P \right):\;\;y = \dfrac{1}{4}{x^2}.\) Tìm tọa độ điểm \(N\) nằm trên trục hoành sao cho \(NA + NB\) nhỏ nhất.
1) Cho đường thẳng \(\left( d \right):\;\;y = - \dfrac{1}{2}x + 2.\)
a) Tìm \(m\) để đường thẳng \(\left( \Delta \right):\;y = \left( {m - 1} \right)x + 1\) song song với đường thẳng \(\left( d \right).\)
Đường thẳng \(\left( d \right)//\left( \Delta \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m - 1 = - \dfrac{1}{2}\\1 \ne 2\end{array} \right. \Leftrightarrow m = \dfrac{1}{2}.\)
Vậy \(m = \dfrac{1}{2}.\)
b) Gọi \(A,\;B\) là giao điểm của \(\left( d \right)\) với parabol \(\left( P \right):\;\;y = \dfrac{1}{4}{x^2}.\) Tìm tọa độ điểm \(N\) nằm trên trục hoành sao cho \(NA + NB\) nhỏ nhất.
Hoành độ giao điểm của đường thẳng \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) là nghiệm của phương trình:
\(\begin{array}{l}\dfrac{1}{4}{x^2} = - \dfrac{1}{2}x + 2 \Leftrightarrow {x^2} + 2x - 8 = 0\;\;\\ \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left( {x + 4} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 2 = 0\\x + 4 = 0\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2 \Rightarrow y = 1 \Rightarrow A\left( {2;\;1} \right)\\x = - 4 \Rightarrow y = 4 \Rightarrow B\left( { - 4;\;4} \right)\end{array} \right..\end{array}\)
Khi đó \(A\left( {2;\;1} \right),\;\;B\left( { - 4;\;4} \right)\) là hai giao điểm của 2 đồ thị hàm số.
Gọi A’ là điểm đối xứng với A qua Ox thì \(A'\left( {2; - 1} \right)\)
Khi đó ta có: \(NA = NA'\) nên \(NA + NB\,\,\min \Leftrightarrow NA' + NB\,\,\min \)
Mà A’, B nằm khác phía với trục Ox
Nên để NA’ + NB min thì A’, B, N thẳng hàng.
Từ đó suy ra điểm N cần tìm là giao điểm của đường thẳng A’B với trục hoành: \(N\left( {n;0} \right)\)
Gọi phương trình đường thẳng (d’) đi qua hai điểm A’, B là: \(y = ax + b\)
Do A’, B thuộc đường thẳng (d’) nên ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}2a + b = - 1\\ - 4a + b = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = - \dfrac{5}{6}\\b = \dfrac{2}{3}\end{array} \right.\)
Ta có phương trình đường thẳng (d’) là: \(y = - \dfrac{5}{6}x + \dfrac{2}{3}\)
Khi đó điểm N thuộc đường thẳng d’ và \(N\left( {\dfrac{4}{5};0} \right)\)
Vậy khi \(N\left( {\dfrac{4}{5};0} \right)\) thì \({\left( {NA + NB} \right)_{\min }} = A'B\)\(\, = \sqrt {{{\left( { - 4 - 2} \right)}^2} + {{\left( {4 + 1} \right)}^2}} = \sqrt {61} \).
2) Cho hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + ay = 3a\\ - ax + y = 2 - {a^2}\end{array} \right.\;\;\;\left( I \right)\) với \(a\) là tham số.
a) Giải hệ phương trình (I) khi \(a = 1.\)
Thay \(a = 1\) vào hệ phương trình ta được:
\(\left( I \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\ - x + y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2y = 4\\x = 3 - y\end{array} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2\\x = 3 - 2 = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 2\end{array} \right..\)
Vậy với \(a = 1\) thì hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;\;2} \right).\)
b) Tìm \(a\) để hệ phương trình (I) có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\;y} \right)\) thỏa mãn \(\dfrac{{2y}}{{{x^2} + 3}}\) là số nguyên.
+) Với \(a = 0\) ta có: \(\left( I \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = 2\end{array} \right. \Rightarrow \) hệ phương trình có nghiệm duy nhất.
+) Với \(a \ne 0:\) Hệ phương trình có nghiệm duy nhất \( \Leftrightarrow \dfrac{1}{{ - a}} \ne \dfrac{a}{1}\;\;\left( {a \ne 0} \right)\)
\( \Leftrightarrow - {a^2} \ne 1\) (luôn đúng).
Vậy hệ phương trình luôn có nghiệm duy nhất với mọi \(a.\)
Ta có: \(\left( I \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3a - ay\\ - a\left( {3a - ay} \right) + y = 2 - {a^2}\end{array} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3a - ay\\ - 3{a^2} + {a^2}y + y = 2 - {a^2}\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3a - ay\\y\left( {{a^2} + 1} \right) = 2 + 2{a^2}\end{array} \right. \)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3a - ay\\y = \dfrac{{2{a^2} + 2}}{{{a^2} + 1}} = 2\end{array} \right. \)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3a - 2a = a\\y = 2\end{array} \right..\)
\( \Rightarrow \) Hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\;y} \right) = \left( {a;\;2} \right).\)
Ta có: \(\dfrac{{2y}}{{{x^2} + 3}} = \dfrac{{2.2}}{{{a^2} + 3}} = \dfrac{4}{{{a^2} + 3}}.\)
\(\dfrac{{2y}}{{{x^2} + 3}} \in Z \Leftrightarrow \dfrac{4}{{{a^2} + 3}} \in Z\)
\(\Leftrightarrow \left( {{a^2} + 3} \right) \in U\left( 4 \right)\)
Mà \(U\left( 4 \right) = \left\{ { \pm 1;\; \pm 2;\; \pm 4} \right\}.\)
Lại có: \({a^2} + 3 \ge 3\;\;\forall \;a\)
\(\Rightarrow {a^2} + 3 = 4 \Leftrightarrow {a^2} = 1 \)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}a = 1\\a = - 1\end{array} \right..\)
Vậy \(a = \pm 1\) thỏa mãn điều kiện bài toán.
Câu 4:
Cho phương trình: \({x^2} - 2x + m - 3 = 0\;\;\;\left( 1 \right)\) với \(m\) là tham số,
a) Giải phương trình \(\left( 1 \right)\) khi \(m = 0.\)
Thay \(m = 0\) vào phương trình \(\left( 1 \right)\) ta có:
\(\left( 1 \right) \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 3 = 0\)
\(\Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {x + 1} \right) = 0\)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 3 = 0\\x + 1 = 0\end{array} \right. \)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 1\end{array} \right..\)
Vậy với \(m = 0\) thì phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \(x = - 1\) và \(x = 3.\)
b) Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\;\;{x_2}\) thỏa mãn:
\(x_1^2 + 12 = 2{x_2} - {x_1}{x_2}.\)
Phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta ' > 0 \Leftrightarrow 1 - m + 3 > 0 \Leftrightarrow m < 4.\)
Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\\{x_1}{x_2} = m - 3\end{array} \right. \)
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_2} = 2 - {x_1}\;\;\;\;\;\;\left( 1 \right)\\{x_1}{x_2} = m - 3\;\;\;\;\;\left( 2 \right)\end{array} \right.\)
Theo đề bài ta có: \(x_1^2 + 12 = 2{x_2} - {x_1}{x_2}\;\;\;\left( 3 \right)\)
Thế \(\left( 1 \right)\) vào \(\left( 2 \right)\) ta có:
\(\begin{array}{l}\;\;\;\;\;x_1^2 + 12 = 2\left( {2 - {x_1}} \right) - {x_1}\left( {2 - {x_1}} \right)\\ \Leftrightarrow x_1^2 + 12 = 4 - 2{x_1} - 2{x_1} + x_1^2\\ \Leftrightarrow - 4{x_1} = 8 \Leftrightarrow {x_1} = - 2\\ \Rightarrow {x_2} = 2 - {x_1} = 4.\\ \Rightarrow {x_1}{x_2} = m - 3\\ \Leftrightarrow m - 3 = - 8 \Leftrightarrow m = - 5\;\;\left( {tm} \right).\end{array}\)
Vậy \(m = - 5.\)
Câu 5.

a) Ta có \(\widehat {AKB} = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).
Xét tứ giác BCHK có \(\widehat {BCH} + \widehat {BKH} = {90^0} + {90^0} \Rightarrow \) Tứ giác BCHK là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800)
b) Ta có \(OA \bot MN\) tại C \( \Rightarrow C\) là trung điểm của MN (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung).
\( \Rightarrow \Delta AMN\) có AC là đường cao đồng thời là trung tuyến
\( \Rightarrow \Delta AMN\) cân tại \(A \Rightarrow AM = AN \Rightarrow \) sđ cung AM = sđ cung AN.
\( \Rightarrow \widehat {AMN} = \widehat {AKM}\) (hai góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau)
Xét tam giác AMN và AKM có:
\(\widehat {MAK}\) chung;
\(\widehat {AMN} = \widehat {AKM}\,\,\left( {cmt} \right)\);
\( \Rightarrow \Delta AMH \sim \Delta AKM\,\,\,\left( {g.g} \right)\)
\(\Rightarrow \dfrac{{AM}}{{AK}} = \dfrac{{AH}}{{AM}} \Rightarrow A{M^2} = AH.AK\)
c) Lấy điểm E thuộc KN sao cho \(KM = KE\).
Xét tam giác vuông AMB có: \(A{M^2} = AC.AB = \dfrac{R}{2}.2R = {R^2} \)
\(\Rightarrow AM = R\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông)
\( \Rightarrow \sin \widehat {ABM} = \dfrac{{AM}}{{AB}} = \dfrac{R}{{2R}} = \dfrac{1}{2} \)\(\,\Rightarrow \widehat {ABM} = {30^0}\)\( \Rightarrow \widehat {MBN} = {60^0}\) (tính đối xứng).
\( \Rightarrow \widehat {MKE} = \widehat {MKN} = \widehat {MBN} = {60^0}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung MN).
\( \Rightarrow \Delta AKE\) đều \( \Rightarrow KM = KE = ME\).
Ta có AB là trung trực của MN \( \Rightarrow BM = BN\)
Lại có \(\widehat {MBN} = {60^0}\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow \Delta BMN\) đều \( \Rightarrow MB = MN = BN\) và \(\widehat {BMN} = {60^0}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \widehat {BMN} = \widehat {KME} = {60^0}\\ \Rightarrow \widehat {BMN} - \widehat {BME} = \widehat {KME} - \widehat {BME}\\ \Leftrightarrow \widehat {EMN} = \widehat {KMB}\end{array}\)
Xét tam giác KMB và tam giác EMN có:
KM = EM;
MB = MN;
\(\widehat {EMN} = \widehat {KMB}\,\,\left( {cmt} \right);\)
\( \Rightarrow \Delta KMB = \Delta EMN\,\,\left( {c.g.c} \right)\)
\( \Rightarrow KB = EN\) (hai cạnh tương ứng)
\( \Rightarrow S = KM + KN + KB\)
\(= KE + \left( {KE + EN} \right) + EN \)
\(= 2\left( {KE + EN} \right) = 2KN\)
KN lớn nhất khi và chỉ khi KN là đường kính của đường tròn O, khi đó KN = 2R và \({S_{\max }} = 4R\)
KN nhỏ nhất khi và chỉ khi \(K \equiv M \Rightarrow KN = MN \Rightarrow {S_{\min }} = 2MN\)
Xét tam giác vuông AMB cos \(M{C^2} = AC.BC = \dfrac{R}{2}.\dfrac{{3R}}{2} = \dfrac{{3{R^2}}}{4} \)
\(\Rightarrow MC = \dfrac{{R\sqrt 3 }}{2} \Rightarrow MN = R\sqrt 3 \)
\(\Rightarrow {S_{\min }} = 2R\sqrt 3 \)
Vậy \({\left( {KM + KN + KB} \right)_{\max }} = 4R\) và \({\left( {KM + KN + KB} \right)_{\min }} = 2R\sqrt 3 \).
Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em. Nó không chỉ kiểm tra kiến thức đã học mà còn đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Đề số 10 trong bộ đề thi thử của giaibaitoan.com được xây dựng dựa trên cấu trúc đề thi chính thức của các trường THPT chuyên và các tỉnh thành trên cả nước.
Đề thi số 10 bao gồm các dạng bài tập quen thuộc như:
Câu 1: Giải phương trình: 2x2 - 5x + 2 = 0
Đây là một bài toán giải phương trình bậc hai quen thuộc. Các em có thể sử dụng công thức nghiệm tổng quát hoặc phân tích đa thức thành nhân tử để giải quyết bài toán này. Đáp án: x = 2 hoặc x = 1/2.
Câu 2: Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Chứng minh rằng: AH2 = BH.CH
Đây là một bài toán chứng minh hình học cơ bản. Các em cần sử dụng các tính chất của tam giác vuông, tam giác đồng dạng để chứng minh đẳng thức trên. Lời giải dựa trên việc chứng minh tam giác AHB đồng dạng với tam giác CHA.
Câu 3: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: P = x2 - 4x + 5
Để tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức P, các em có thể biến đổi biểu thức về dạng (x - a)2 + b, sau đó suy ra giá trị nhỏ nhất của P là b khi x = a. Đáp án: Pmin = 1 khi x = 2.
Luyện đề thường xuyên là một trong những cách hiệu quả nhất để chuẩn bị cho kỳ thi vào lớp 10. Nó giúp các em làm quen với các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải toán, và tự đánh giá năng lực của bản thân. Giaibaitoan.com cung cấp một kho đề thi thử đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu luyện tập của các em.
Kiến thức toán học không chỉ quan trọng trong việc giải các bài toán trên giấy mà còn có ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Ví dụ, kiến thức về tỷ lệ và phần trăm được sử dụng trong kinh doanh, tài chính; kiến thức về hình học được sử dụng trong kiến trúc, xây dựng; kiến thức về thống kê được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, phân tích dữ liệu.
Giaibaitoan.com là một website học toán online uy tín và chất lượng, cung cấp đầy đủ các tài liệu học tập, bài giảng, đề thi thử, và lời giải chi tiết. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức và đạt được thành công trong kỳ thi vào lớp 10.
| Dạng bài tập | Mức độ khó | Ví dụ |
|---|---|---|
| Phương trình bậc hai | Trung bình | Giải phương trình: x2 - 3x + 2 = 0 |
| Chứng minh hình học | Khó | Chứng minh tam giác ABC cân tại A |
| Tìm giá trị lớn nhất/nhỏ nhất | Trung bình - Khó | Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: P = -x2 + 2x + 3 |