Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021 chính thức, được tổng hợp đầy đủ và cập nhật mới nhất. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh sắp tới.

Chúng tôi cung cấp không chỉ đề thi mà còn cả đáp án chi tiết, lời giải bài bản, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự học hiệu quả.

Câu 1 (2,0 điểm): a) Thực hiện phép tính:

Đề bài

    Câu 1 (2,0 điểm):

    a) Thực hiện phép tính: \(2\sqrt {16} - \sqrt {25} .\)

    b) Rút gọn biểu thức: \(A = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt x }}{{x - 4}}\) với \(x > 0,\,\,x \ne 4.\)

    c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 4y = 9\\x + 3y = 7\end{array} \right..\)

    Bài 2 (2,0 điểm):

    Cho phương trình \({x^2} - 2x + m - 1 = 0\,\,\), với \(m\) là tham số.

    a) Giải phương trình với \(m = - 2\).

    b) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1}^2 + {x_2}^2 - 3{x_1}{x_2} = 2{m^2} + \left| {m - 3} \right|\).

    Câu 3 (2 điểm):

    Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình.

    Lớp 9B có 42 học sinh. Vừa qua lớp đã phát động phong trào tặng sách cho các bạn đang cách ly vì dịch bệnh Covid-19. Tại buổi phát động, mỗi học sinh trong lớp đều tặng 3 quyển sách hoặc 5 quyển sách. Kết quả cả lớp tặng được 146 quyển sách. Hỏi lớp 9B có bao nhiêu bạn tặng 3 quyển sách và bao nhiêu bạn tặng 5 quyển sách?

    Câu 4 (3,5 điểm):

    Cho đường tròn \(\left( O \right)\) và điểm \(M\) nằm ngoài đường tròn. Qua \(M\) kẻ tiếp tuyến \(MA\) với đường tròn \(\left( O \right)\)(\(A\) là tiếp điểm). Qua \(A\) kẻ đường thẳng song song với \(MO\) đường thẳng này cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(C\)(\(C\) khác \(A\)). Đường thẳng \(MC\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại điểm \(B\)(\(B\) khác \(C\)). Gọi \(H\) là hình chiếu của \(O\) lên \(BC\).

    a) Chứng minh tứ giác \(MAHO\) nội tiếp.

    b) Chứng minh \(\dfrac{{AB}}{{AC}} = \dfrac{{MA}}{{MC}}\).

    c) Chứng minh \(\angle BAH = {90^0}\).

    d) Vẽ đường kính \(AD\) của đường tròn \(\left( O \right)\). Chứng minh hai tam giác \(ACH\) và \(DMO\)đồng dạng.

    Câu 5 (0,5 điểm):

    Cho các số thực không âm \(a,\,\,b\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức

    \(P = \dfrac{{\left( {{a^2} + 2b + 3} \right)\left( {{b^2} + 2a + 3} \right)}}{{\left( {2a + 1} \right)\left( {2b + 1} \right)}}\) 

    Lời giải chi tiết

      Câu 1:

      Phương pháp:

      a) Khai phương biểu thức trong căn để tính giá trị của biểu thức

      b) Quy đồng các phân thức đại số, cộng các phân thức đại số để rút gọn biểu thức

      c) Sử dụng phương pháp cộng đại số để tìm nghiệm \(y\), sau đó thay vào phương trình (1) hoặc (2) để tìm nghiệm \(x\) và kết luận

      Cách giải:

      a) Ta có: \(2\sqrt {16} - \sqrt {25} = 2\sqrt {{4^2}} - \sqrt {{5^2}} \)\( = 2.4 - 5 = 3.\)

      b) Điều kiện: \(x > 0,\,\,x \ne 4.\)

      \(\begin{array}{l}A = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt x }}{{x - 4}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{\sqrt x + 2 + \sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\dfrac{{x - 4}}{{\sqrt x }}\\\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x }}{{x - 4}}.\dfrac{{x - 4}}{{\sqrt x }} = 2.\end{array}\)

      Vậy \(A = 2.\)

      c) \(\left\{ \begin{array}{l}x + 4y = 9\\x + 3y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2\\x = 7 - 3y\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 7 - 3.2\\y = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 2\end{array} \right..\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất: \(S = \left\{ {\left( {1;\,\,2} \right)} \right\}.\)

      Câu 2:

      Phương pháp:

      a) Thay \(m = - 2\) vào phương trình, sử dụng công thức nghiệm để giải phương trình bậc hai một ẩn hoặc đưa phương trình về phương trình tích để giải tìm nghiệm.

      b) Tính \(\Delta \) (hoặc \(\Delta '\)), phương trình có hai nghiệm phân biệt khi \(\Delta > 0\) (hoặc \(\Delta ' > 0\)), theo hệ thức vi – ét xác định tổng và tích của hai nghiệm của phương trình; biến đổi \({x_1}^2 + {x_2}^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2}\), khi tìm được \(m\) chú ý kiểm tra lại điều kiện.

      Cách giải:

      a) Với \(m = - 2\) phương trình trở thành: \({x^2} - 2x - 3 = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

       Ta có: \(\Delta ' = \dfrac{{{{\left( { - 1} \right)}^2} - \left( { - 3} \right)}}{1} = 4\), phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = \dfrac{{1 + \sqrt 4 }}{1} = 3,\,\,\,{x_2} = \dfrac{{1 - \sqrt 4 }}{1} = - 1\)

      Vậy với \(m = - 2\), phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 1;3} \right\}\).

      b) Xét phương trình: \({x^2} - 2x + m - 1 = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      Phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta ' > 0\)\( \Leftrightarrow 1 - \left( {m - 1} \right) > 0\)

      \( \Leftrightarrow 1 - m + 1 > 2 \Leftrightarrow m < 2.\)

      Với \(m < 2\) thì phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}.\)

      Áp dụng hệ thức Vi- ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\\{x_1}{x_2} = m - 1\end{array} \right.\)

      Theo đề bài ta có: \({x_1}^2 + {x_2}^2 - 3{x_1}{x_2} = 2{m^2} + \left| {m - 3} \right|\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} - 3{x_1}{x_2} = 2{m^2} + \left| {m - 3} \right|\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 5{x_1}{x_2} = 2{m^2} + \left| {m - 3} \right|\\ \Leftrightarrow {2^2} - 5\left( {m - 1} \right) = 2{m^2} + m - 3\,\,\,\,\left( {do\,\,m < 2 \Rightarrow \left| {m - 3} \right| = 3 - m} \right)\\ \Leftrightarrow 4 - 5m + 5 = 2{m^2} + 3 - m\\ \Leftrightarrow 2{m^2} + 4m - 6 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m - 3 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 1} \right)\left( {m + 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m - 1 = 0\\m + 3 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 1\,\,\,\left( {tm} \right)\\m = - 3\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy với \(m \in \left\{ { - 3;1} \right\}\) thì thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Gọi số học sinh tặng 3 quyển sách là \(x\) (học sinh), \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 42} \right)\), số học sinh tặng 5 quyển sách là \(y\) (học sinh), \(\left( {y \in {\mathbb{N}^*},\,\,y < 42} \right)\), sau đó lập hệ phương trình để tìm ra \(x\) và \(y\)

      Cách giải:

      Gọi số học sinh tặng 3 quyển sách là \(x\) (học sinh), \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 42} \right).\)

      số học sinh tặng 5 quyển sách là \(y\) (học sinh), \(\left( {y \in {\mathbb{N}^*},\,\,y < 42} \right).\)

      Tổng số bạn học sinh của lớp 9B là 42 bạn nên ta có: \(x + y = 42\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Số sách mà \(x\) học sinh tặng được là: \(3x\) (quyển).

      Số sách mà \(y\) học sinh tặng được là: \(5y\) (quyển).

      Tổng số sách lớp 9B tặng được là 146 quyển nên ta có phương trình:\(3x + 5y = 146\,\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 42\\3x + 5y = 146\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x + 3y = 126\\3x + 5y = 146\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2y = 20\\x = 42 - y\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 10\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = 42 - 10\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 32\,\,\left( {tm} \right)\\y = 10\,\,\,\end{array} \right.\)

      Vậy lớp 9B có 32 học sinh tặng 3 quyển sách và 10 học sinh tặng 10 quyển sách.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      a) Sử dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: hai góc cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau bằng nhau

      b) Chứng minh \(\Delta MAB \sim \Delta MCA\,\,\,\left( {g - g} \right)\) để suy ra hệ thức của đề bài

      c) Chứng minh \(\angle MAO = \angle MAB + \angle BAO = {90^0}\) để suy ra \(\angle BAH = {90^0}\)

      d) Chứng minh \(\angle AHC = \angle DOM\) và \(\dfrac{{AH}}{{OD}} = \dfrac{{HC}}{{OM}}\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021 1 1

      a) Ta có: \(H\) là hình chiếu của \(O\) trên \(BC\) \( \Rightarrow OH \bot BC \Rightarrow \angle OHB = {90^0}\) hay \(\angle OHM = {90^0}\)

      Tứ giác \(MAHO\) có \(\angle MAO = \angle OHM = {90^0}\)

      Suy ra tứ giác \(MAHO\) nội tiếp (hai góc cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau bằng nhau).

      b) Xét \(\Delta MAB\) và \(\Delta MCA\) ta có:

      \(\angle AMB\,\,\,chung\)

      \(\angle MAB = \angle MCA\) (góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cùng, góc nội tiếp cùng chắn cung \(AB\))

      \( \Rightarrow \Delta MAB \sim \Delta MCA\,\,\,\left( {g - g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{MA}}{{MC}} = \dfrac{{AB}}{{AC}}\) (đpcm).

      c) Ta có: \(\angle OAH = \angle CMO\) (do tứ giác \(MAHO\) nội tiếp)

      Lại có: \(\angle ACM = \angle CMO\) (hai góc so le trong)

      \( \Rightarrow \angle OAH = \angle ACM\,\,\,\left( { = \angle CMO} \right)\)

      Xét \(\left( O \right)\) ta có: \(\angle MAB = \angle ACM\) (cmt)

      \( \Rightarrow \angle OAH = \angle MAB\,\,\left( { = \angle ACM} \right).\)

      Lại có: \(\angle MAB + \angle BAO = \angle MAO = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle BAO + \angle HAO = \angle BAH = {90^0}\) (đpcm).

      d) Ta có: tứ giác \(AMOH\) nội tiếp nên \(\angle AHM = \angle AOM\)( hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AM\))

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\angle AHM + \angle AHC = {180^0}\\\angle HOM + \angle DOM = {180^0}\end{array} \right.\)( hai góc kề bù)

      Từ đó suy ra: \(\angle AHC = \angle DOM\)\(\left( 1 \right)\)

      Xét \(\Delta AHB\)và \(\Delta AOM\) có: \(\left\{ \begin{array}{l}\angle BAH = \angle MAO = {90^0}\\\angle AHB = \angle AOM\end{array} \right.\)

      Suy ra \(\Delta AHB \sim \Delta AOM\)\(\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{OA}} = \dfrac{{HB}}{{OM}}\) (hai cạnh tương ứng)

      Tam giác \(OBC\) có \(OB = OC\) nên tam giác \(OBC\) cân tại \(O\), có \(OH \bot BC\)

      Nên \(OH\) đồng thời là đường trung tuyến \( \Rightarrow HB = HC\)

      Hay \(\dfrac{{AH}}{{OD}} = \dfrac{{HC}}{{OM}}\)\(\left( 2 \right)\) do \(\left( {OA = OD,\,\,HB = HC} \right)\)

      Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right)\) suy ra: \(\Delta ACH \sim \Delta DMO\,\,\left( {c.g.c} \right)\,\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      Câu 5:

      Phương pháp:

      Biến đổi tử số và mẫu số sao cho có nhân tử \({\left( {a + b + 1} \right)^2}\), sau đó rút gọn để tìm giá trị nhỏ nhất của của biểu thức \(P\)

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}{a^2} + 2b + 3 = {a^2} + 1 + 2b + 2 \ge 2\left( {a + b + 1} \right)\\{b^2} + 2a + 3 = {b^2} + 1 + 2a + 2 \ge 2\left( {a + b + 1} \right)\end{array}\)

      \( \Rightarrow P \ge \dfrac{{4{{\left( {a + b + 1} \right)}^2}}}{{\left( {2a + 1} \right)\left( {2b + 1} \right)}} = \dfrac{{4{{\left( {a + b + 1} \right)}^2}}}{{4ab + 2\left( {a + b} \right) + 1}}\)

      Lại có:

      \(\begin{array}{l}ab \le {\left( {\dfrac{{a + b}}{2}} \right)^2} \Rightarrow 4ab \le {\left( {a + b} \right)^2}\\ \Rightarrow 4ab + 2\left( {a + b} \right) + 1 \le {\left( {a + b} \right)^2} + 2\left( {a + b} \right) + 1 = {\left( {a + b + 1} \right)^2}\\ \Rightarrow P \ge \dfrac{{4{{\left( {a + b + 1} \right)}^2}}}{{{{\left( {a + b + 1} \right)}^2}}} = 4\end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra khi \(a = b = 1\).

      Vậy \({P_{\min }} = 4 \Leftrightarrow a = b = 1\). 

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1 (2,0 điểm):

      a) Thực hiện phép tính: \(2\sqrt {16} - \sqrt {25} .\)

      b) Rút gọn biểu thức: \(A = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt x }}{{x - 4}}\) với \(x > 0,\,\,x \ne 4.\)

      c) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 4y = 9\\x + 3y = 7\end{array} \right..\)

      Bài 2 (2,0 điểm):

      Cho phương trình \({x^2} - 2x + m - 1 = 0\,\,\), với \(m\) là tham số.

      a) Giải phương trình với \(m = - 2\).

      b) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \({x_1}^2 + {x_2}^2 - 3{x_1}{x_2} = 2{m^2} + \left| {m - 3} \right|\).

      Câu 3 (2 điểm):

      Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình.

      Lớp 9B có 42 học sinh. Vừa qua lớp đã phát động phong trào tặng sách cho các bạn đang cách ly vì dịch bệnh Covid-19. Tại buổi phát động, mỗi học sinh trong lớp đều tặng 3 quyển sách hoặc 5 quyển sách. Kết quả cả lớp tặng được 146 quyển sách. Hỏi lớp 9B có bao nhiêu bạn tặng 3 quyển sách và bao nhiêu bạn tặng 5 quyển sách?

      Câu 4 (3,5 điểm):

      Cho đường tròn \(\left( O \right)\) và điểm \(M\) nằm ngoài đường tròn. Qua \(M\) kẻ tiếp tuyến \(MA\) với đường tròn \(\left( O \right)\)(\(A\) là tiếp điểm). Qua \(A\) kẻ đường thẳng song song với \(MO\) đường thẳng này cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(C\)(\(C\) khác \(A\)). Đường thẳng \(MC\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại điểm \(B\)(\(B\) khác \(C\)). Gọi \(H\) là hình chiếu của \(O\) lên \(BC\).

      a) Chứng minh tứ giác \(MAHO\) nội tiếp.

      b) Chứng minh \(\dfrac{{AB}}{{AC}} = \dfrac{{MA}}{{MC}}\).

      c) Chứng minh \(\angle BAH = {90^0}\).

      d) Vẽ đường kính \(AD\) của đường tròn \(\left( O \right)\). Chứng minh hai tam giác \(ACH\) và \(DMO\)đồng dạng.

      Câu 5 (0,5 điểm):

      Cho các số thực không âm \(a,\,\,b\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức

      \(P = \dfrac{{\left( {{a^2} + 2b + 3} \right)\left( {{b^2} + 2a + 3} \right)}}{{\left( {2a + 1} \right)\left( {2b + 1} \right)}}\) 

      Câu 1:

      Phương pháp:

      a) Khai phương biểu thức trong căn để tính giá trị của biểu thức

      b) Quy đồng các phân thức đại số, cộng các phân thức đại số để rút gọn biểu thức

      c) Sử dụng phương pháp cộng đại số để tìm nghiệm \(y\), sau đó thay vào phương trình (1) hoặc (2) để tìm nghiệm \(x\) và kết luận

      Cách giải:

      a) Ta có: \(2\sqrt {16} - \sqrt {25} = 2\sqrt {{4^2}} - \sqrt {{5^2}} \)\( = 2.4 - 5 = 3.\)

      b) Điều kiện: \(x > 0,\,\,x \ne 4.\)

      \(\begin{array}{l}A = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt x }}{{x - 4}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{\sqrt x + 2 + \sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\dfrac{{x - 4}}{{\sqrt x }}\\\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x }}{{x - 4}}.\dfrac{{x - 4}}{{\sqrt x }} = 2.\end{array}\)

      Vậy \(A = 2.\)

      c) \(\left\{ \begin{array}{l}x + 4y = 9\\x + 3y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2\\x = 7 - 3y\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 7 - 3.2\\y = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 2\end{array} \right..\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất: \(S = \left\{ {\left( {1;\,\,2} \right)} \right\}.\)

      Câu 2:

      Phương pháp:

      a) Thay \(m = - 2\) vào phương trình, sử dụng công thức nghiệm để giải phương trình bậc hai một ẩn hoặc đưa phương trình về phương trình tích để giải tìm nghiệm.

      b) Tính \(\Delta \) (hoặc \(\Delta '\)), phương trình có hai nghiệm phân biệt khi \(\Delta > 0\) (hoặc \(\Delta ' > 0\)), theo hệ thức vi – ét xác định tổng và tích của hai nghiệm của phương trình; biến đổi \({x_1}^2 + {x_2}^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2}\), khi tìm được \(m\) chú ý kiểm tra lại điều kiện.

      Cách giải:

      a) Với \(m = - 2\) phương trình trở thành: \({x^2} - 2x - 3 = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

       Ta có: \(\Delta ' = \dfrac{{{{\left( { - 1} \right)}^2} - \left( { - 3} \right)}}{1} = 4\), phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = \dfrac{{1 + \sqrt 4 }}{1} = 3,\,\,\,{x_2} = \dfrac{{1 - \sqrt 4 }}{1} = - 1\)

      Vậy với \(m = - 2\), phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 1;3} \right\}\).

      b) Xét phương trình: \({x^2} - 2x + m - 1 = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      Phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta ' > 0\)\( \Leftrightarrow 1 - \left( {m - 1} \right) > 0\)

      \( \Leftrightarrow 1 - m + 1 > 2 \Leftrightarrow m < 2.\)

      Với \(m < 2\) thì phương trình \(\left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}.\)

      Áp dụng hệ thức Vi- ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\\{x_1}{x_2} = m - 1\end{array} \right.\)

      Theo đề bài ta có: \({x_1}^2 + {x_2}^2 - 3{x_1}{x_2} = 2{m^2} + \left| {m - 3} \right|\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} - 3{x_1}{x_2} = 2{m^2} + \left| {m - 3} \right|\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 5{x_1}{x_2} = 2{m^2} + \left| {m - 3} \right|\\ \Leftrightarrow {2^2} - 5\left( {m - 1} \right) = 2{m^2} + m - 3\,\,\,\,\left( {do\,\,m < 2 \Rightarrow \left| {m - 3} \right| = 3 - m} \right)\\ \Leftrightarrow 4 - 5m + 5 = 2{m^2} + 3 - m\\ \Leftrightarrow 2{m^2} + 4m - 6 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m - 3 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m - 1} \right)\left( {m + 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m - 1 = 0\\m + 3 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 1\,\,\,\left( {tm} \right)\\m = - 3\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy với \(m \in \left\{ { - 3;1} \right\}\) thì thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Gọi số học sinh tặng 3 quyển sách là \(x\) (học sinh), \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 42} \right)\), số học sinh tặng 5 quyển sách là \(y\) (học sinh), \(\left( {y \in {\mathbb{N}^*},\,\,y < 42} \right)\), sau đó lập hệ phương trình để tìm ra \(x\) và \(y\)

      Cách giải:

      Gọi số học sinh tặng 3 quyển sách là \(x\) (học sinh), \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*},\,\,x < 42} \right).\)

      số học sinh tặng 5 quyển sách là \(y\) (học sinh), \(\left( {y \in {\mathbb{N}^*},\,\,y < 42} \right).\)

      Tổng số bạn học sinh của lớp 9B là 42 bạn nên ta có: \(x + y = 42\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Số sách mà \(x\) học sinh tặng được là: \(3x\) (quyển).

      Số sách mà \(y\) học sinh tặng được là: \(5y\) (quyển).

      Tổng số sách lớp 9B tặng được là 146 quyển nên ta có phương trình:\(3x + 5y = 146\,\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 42\\3x + 5y = 146\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3x + 3y = 126\\3x + 5y = 146\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2y = 20\\x = 42 - y\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 10\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = 42 - 10\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 32\,\,\left( {tm} \right)\\y = 10\,\,\,\end{array} \right.\)

      Vậy lớp 9B có 32 học sinh tặng 3 quyển sách và 10 học sinh tặng 10 quyển sách.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      a) Sử dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: hai góc cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau bằng nhau

      b) Chứng minh \(\Delta MAB \sim \Delta MCA\,\,\,\left( {g - g} \right)\) để suy ra hệ thức của đề bài

      c) Chứng minh \(\angle MAO = \angle MAB + \angle BAO = {90^0}\) để suy ra \(\angle BAH = {90^0}\)

      d) Chứng minh \(\angle AHC = \angle DOM\) và \(\dfrac{{AH}}{{OD}} = \dfrac{{HC}}{{OM}}\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021 1

      a) Ta có: \(H\) là hình chiếu của \(O\) trên \(BC\) \( \Rightarrow OH \bot BC \Rightarrow \angle OHB = {90^0}\) hay \(\angle OHM = {90^0}\)

      Tứ giác \(MAHO\) có \(\angle MAO = \angle OHM = {90^0}\)

      Suy ra tứ giác \(MAHO\) nội tiếp (hai góc cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau bằng nhau).

      b) Xét \(\Delta MAB\) và \(\Delta MCA\) ta có:

      \(\angle AMB\,\,\,chung\)

      \(\angle MAB = \angle MCA\) (góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cùng, góc nội tiếp cùng chắn cung \(AB\))

      \( \Rightarrow \Delta MAB \sim \Delta MCA\,\,\,\left( {g - g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{MA}}{{MC}} = \dfrac{{AB}}{{AC}}\) (đpcm).

      c) Ta có: \(\angle OAH = \angle CMO\) (do tứ giác \(MAHO\) nội tiếp)

      Lại có: \(\angle ACM = \angle CMO\) (hai góc so le trong)

      \( \Rightarrow \angle OAH = \angle ACM\,\,\,\left( { = \angle CMO} \right)\)

      Xét \(\left( O \right)\) ta có: \(\angle MAB = \angle ACM\) (cmt)

      \( \Rightarrow \angle OAH = \angle MAB\,\,\left( { = \angle ACM} \right).\)

      Lại có: \(\angle MAB + \angle BAO = \angle MAO = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle BAO + \angle HAO = \angle BAH = {90^0}\) (đpcm).

      d) Ta có: tứ giác \(AMOH\) nội tiếp nên \(\angle AHM = \angle AOM\)( hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AM\))

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\angle AHM + \angle AHC = {180^0}\\\angle HOM + \angle DOM = {180^0}\end{array} \right.\)( hai góc kề bù)

      Từ đó suy ra: \(\angle AHC = \angle DOM\)\(\left( 1 \right)\)

      Xét \(\Delta AHB\)và \(\Delta AOM\) có: \(\left\{ \begin{array}{l}\angle BAH = \angle MAO = {90^0}\\\angle AHB = \angle AOM\end{array} \right.\)

      Suy ra \(\Delta AHB \sim \Delta AOM\)\(\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{AH}}{{OA}} = \dfrac{{HB}}{{OM}}\) (hai cạnh tương ứng)

      Tam giác \(OBC\) có \(OB = OC\) nên tam giác \(OBC\) cân tại \(O\), có \(OH \bot BC\)

      Nên \(OH\) đồng thời là đường trung tuyến \( \Rightarrow HB = HC\)

      Hay \(\dfrac{{AH}}{{OD}} = \dfrac{{HC}}{{OM}}\)\(\left( 2 \right)\) do \(\left( {OA = OD,\,\,HB = HC} \right)\)

      Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right)\) suy ra: \(\Delta ACH \sim \Delta DMO\,\,\left( {c.g.c} \right)\,\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      Câu 5:

      Phương pháp:

      Biến đổi tử số và mẫu số sao cho có nhân tử \({\left( {a + b + 1} \right)^2}\), sau đó rút gọn để tìm giá trị nhỏ nhất của của biểu thức \(P\)

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}{a^2} + 2b + 3 = {a^2} + 1 + 2b + 2 \ge 2\left( {a + b + 1} \right)\\{b^2} + 2a + 3 = {b^2} + 1 + 2a + 2 \ge 2\left( {a + b + 1} \right)\end{array}\)

      \( \Rightarrow P \ge \dfrac{{4{{\left( {a + b + 1} \right)}^2}}}{{\left( {2a + 1} \right)\left( {2b + 1} \right)}} = \dfrac{{4{{\left( {a + b + 1} \right)}^2}}}{{4ab + 2\left( {a + b} \right) + 1}}\)

      Lại có:

      \(\begin{array}{l}ab \le {\left( {\dfrac{{a + b}}{2}} \right)^2} \Rightarrow 4ab \le {\left( {a + b} \right)^2}\\ \Rightarrow 4ab + 2\left( {a + b} \right) + 1 \le {\left( {a + b} \right)^2} + 2\left( {a + b} \right) + 1 = {\left( {a + b + 1} \right)^2}\\ \Rightarrow P \ge \dfrac{{4{{\left( {a + b + 1} \right)}^2}}}{{{{\left( {a + b + 1} \right)}^2}}} = 4\end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra khi \(a = b = 1\).

      Vậy \({P_{\min }} = 4 \Leftrightarrow a = b = 1\). 

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021 trong chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021: Tổng quan và cấu trúc

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Quảng Ninh là một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp học tập của các em học sinh. Đề thi môn Toán thường có tính phân loại cao, đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến thức cơ bản mà còn phải có khả năng vận dụng linh hoạt vào giải quyết các bài toán thực tế. Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021 tiếp tục duy trì xu hướng này, với cấu trúc đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính như đại số, hình học, số học và các bài toán thực tế.

      Nội dung chi tiết đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021

      Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng và logic.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi:

      • Đại số: Phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, hàm số, phương trình bậc hai, phương trình vô tỷ.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ, vectơ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, số nguyên tố, ước chung, bội chung.
      • Bài toán thực tế: Các bài toán ứng dụng kiến thức toán học vào giải quyết các vấn đề trong đời sống.

      Phân tích đáp án và lời giải chi tiết

      Giaibaitoan.com cung cấp đáp án chi tiết và lời giải bài bản cho từng câu hỏi trong đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021. Lời giải được trình bày một cách dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải và tự học hiệu quả. Chúng tôi cũng phân tích các dạng bài tập thường gặp và đưa ra các lời khuyên hữu ích để các em có thể tự tin đối phó với các câu hỏi tương tự trong kỳ thi.

      Luyện tập với các đề thi năm trước

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi vào 10, các em học sinh nên luyện tập với các đề thi năm trước. Giaibaitoan.com cung cấp một kho đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh các năm trước, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin đạt kết quả cao. Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp các bài giảng, video hướng dẫn và các tài liệu ôn thi khác để hỗ trợ các em trong quá trình học tập.

      Lời khuyên khi làm bài thi vào 10 môn Toán

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi vào 10 môn Toán, các em học sinh cần lưu ý những điều sau:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán.
      2. Rèn luyện kỹ năng giải toán: Luyện tập thường xuyên với các đề thi và bài tập khác nhau.
      3. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      4. Trình bày lời giải rõ ràng, logic: Giúp giám khảo dễ dàng đánh giá bài làm của bạn.
      5. Kiểm tra lại bài làm: Đảm bảo không có lỗi sai trong quá trình giải.

      Giaibaitoan.com – Đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức

      Giaibaitoan.com là một website học toán online uy tín, cung cấp các tài liệu ôn thi, đề thi và lời giải chi tiết cho các kỳ thi quan trọng. Chúng tôi luôn nỗ lực để mang đến cho các em học sinh những trải nghiệm học tập tốt nhất, giúp các em tự tin chinh phục tri thức và đạt được thành công trong học tập. Hãy đồng hành cùng Giaibaitoan.com để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi vào 10 môn Toán Quảng Ninh năm 2021!

      Bảng so sánh cấu trúc đề thi qua các năm (ví dụ)

      NămSố câu trắc nghiệmSố câu tự luậnThời gian làm bài
      2020205120 phút
      2021255120 phút
      Nguồn: Tổng hợp từ các đề thi chính thức

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9