Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 - Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Huế năm 2023 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả.

Câu 1: (1,5 điểm) a) Tìm điều kiện của x để biểu thức \(A = \sqrt {x - 1} \) có nghĩa. b) Không sử dụng máy tính cầm tay, tính giá trị của biểu thức \(B = \sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt 4 {\rm{ \;}} + \sqrt {16} \).

Đề bài

    Câu 1: (1,5 điểm)

    a) Tìm điều kiện của x để biểu thức \(A = \sqrt {x - 1} \) có nghĩa.

    b) Không sử dụng máy tính cầm tay, tính giá trị của biểu thức \(B = \sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt 4 {\rm{ \;}} + \sqrt {16} \).

    Câu 2: (1,5 điểm)

    a) Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x - y = 1}\end{array}} \right.\)

    b) Trên mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng \(\left( d \right):y = x - m\).Tìm tất cả các giá trị của m để đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 2.

    Câu 3: (1 điểm) Một người đi xe đạp với vận tốc không đổi từ A đến B cách nhau 36km. Trên cùng tuyến đường đó, khi đi từ B trở về A, người này đi với vận tốc lớn hơn 3km/h so với vận tốc khi đi từ A đến B vì vậy thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút. Tính vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B.

    Câu 4: (2 điểm) Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 3} \right)x + 2m + 1 = 0\) \((1)\)(với x là ẩn số)

    a) Giải phương trình (1) khi m = -2.

    b) Chứng minh phương trình (1) luôn có 2 nghiệm phân biệt với mọi giá trị của m.

    c) Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn:

    \({x_1}^2 + {x_2}^2 - 2{x_1} - 2{x_2} = 10\)

    Câu 5: (3 điểm) Cho tam giác ABC có ba góc nhọn, AB > AC và nội tiếp đường tròn (O). Tiếp tuyến của đường tròn (O) tại A cắt đường thẳng BC tại D. Gọi E là hình chiếu vuông góc của O trên đường thẳng BC.

    a) Chứng minh AOED là tứ giác nội tiếp.

    b) Đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEOD cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là F (F không trùng với A). Chứng minh DF là tiếp tuyến của đường tròn (O) và \(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{FB}}{{FC}}\).

    c) Các tiếp tuyến của đường tròn (O) tại B và C cắt nhau tại G. Chứng minh ba điểm A, F, G thẳng hàng.

    Câu 6: (1 điểm) Cho tam giác OBC vuông tại O. Nếu quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OB thì được một hình nón có thể tích bằng \(800\pi {\mkern 1mu} c{m^3}\). Nếu quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OC cố định thì được một hình nón có thể tích bằng \(1920\pi {\mkern 1mu} c{m^3}\). Tính OB và OC.

    -----HẾT-----

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    Câu 1: (1,5 điểm)

    a) Tìm điều kiện của x để biểu thức \(A = \sqrt {x - 1} \) có nghĩa.

    b) Không sử dụng máy tính cầm tay, tính giá trị của biểu thức \(B = \sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt 4 {\rm{ \;}} + \sqrt {16} \).

    Câu 2: (1,5 điểm)

    a) Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x - y = 1}\end{array}} \right.\)

    b) Trên mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng \(\left( d \right):y = x - m\).Tìm tất cả các giá trị của m để đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 2.

    Câu 3: (1 điểm) Một người đi xe đạp với vận tốc không đổi từ A đến B cách nhau 36km. Trên cùng tuyến đường đó, khi đi từ B trở về A, người này đi với vận tốc lớn hơn 3km/h so với vận tốc khi đi từ A đến B vì vậy thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút. Tính vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B.

    Câu 4: (2 điểm) Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 3} \right)x + 2m + 1 = 0\) \((1)\)(với x là ẩn số)

    a) Giải phương trình (1) khi m = -2.

    b) Chứng minh phương trình (1) luôn có 2 nghiệm phân biệt với mọi giá trị của m.

    c) Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn:

    \({x_1}^2 + {x_2}^2 - 2{x_1} - 2{x_2} = 10\)

    Câu 5: (3 điểm) Cho tam giác ABC có ba góc nhọn, AB > AC và nội tiếp đường tròn (O). Tiếp tuyến của đường tròn (O) tại A cắt đường thẳng BC tại D. Gọi E là hình chiếu vuông góc của O trên đường thẳng BC.

    a) Chứng minh AOED là tứ giác nội tiếp.

    b) Đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEOD cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là F (F không trùng với A). Chứng minh DF là tiếp tuyến của đường tròn (O) và \(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{FB}}{{FC}}\).

    c) Các tiếp tuyến của đường tròn (O) tại B và C cắt nhau tại G. Chứng minh ba điểm A, F, G thẳng hàng.

    Câu 6: (1 điểm) Cho tam giác OBC vuông tại O. Nếu quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OB thì được một hình nón có thể tích bằng \(800\pi {\mkern 1mu} c{m^3}\). Nếu quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OC cố định thì được một hình nón có thể tích bằng \(1920\pi {\mkern 1mu} c{m^3}\). Tính OB và OC.

    -----HẾT-----

    Câu 1 (NB):

    Phương pháp:

    a) Điều kiện xác định của \(\sqrt {f(x)} \) là \(f(x) \ge 0\)

    b) Thực hiện tính toán với tính chất \(\sqrt {{x^2}} {\rm{ \;}} = \left| x \right|\)

    Cách giải:

    a) Biểu thức \(A = \sqrt {x - 1} \) có nghĩa khi \(x - 1 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 1\).

    Vậy biểu thức A có nghĩa khi \(x \ge 1\).

    b) Ta có:

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{B = \sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt 4 {\rm{ \;}} + \sqrt {16} }\\{B = \sqrt {{3^2}} {\rm{ \;}} - \sqrt {{2^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{4^2}} }\\{B = 3 - 2 + 4}\\{B = 5}\end{array}\).

    Vậy B = 5.

    Câu 2 (TH):

    Phương pháp:

    a) Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.

    b) Đường thẳng \(y = ax + b(a \ne 0)\) cắt trục tung tại điểm có tọa độ \((0;b)\)

    Cách giải:

    a) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x - y = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x = 6}\\{y = x - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y = x - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y = 1}\end{array}} \right.\).

    Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\).

    b) Vì đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 2 nên đường thẳng (d) đi qua điểm (0;2)

    Thay x = 0, y = 2 vào phương trình đường thẳng (d) ta được: \(2 = 0 - m \Leftrightarrow m = {\rm{ \;}} - 2\).

    Vậy \(m = {\rm{ \;}} - 2.\)

    Câu 3 (TH):

    Phương pháp:

    Giải bài toán bằng cách lập phương trình.

    Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 1

    Thời gian lúc đi nhiều hơn thời gian lúc về 36 phút = \(\frac{3}{5}\) giờ

    Cách giải:

    Đổi 36 phút = \(\frac{3}{5}\) giờ.

    Gọi vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là x (km/h) (x > 0)

    Vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ B trở về A là x + 3 (km/h)

    Thời gian người đi xe đạp đi từ A đến B là: \(\frac{{36}}{x}\)(h)

    Thời gian người đi xe đạp đi từ B trở về A là: \(\frac{{36}}{{x + 3}}\)(h)

    Vì thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút = \(\frac{3}{5}\) giờ nên ta có phương trình:

    \(\begin{array}{l}\frac{{36}}{x} - \frac{{36}}{{x + 3}} = \frac{3}{5}\\ \Leftrightarrow \frac{{180\left( {x + 3} \right)}}{{5x\left( {x + 3} \right)}} - \frac{{180x}}{{5x\left( {x + 3} \right)}} = \frac{{3x\left( {x + 3} \right)}}{{5x\left( {x + 3} \right)}}\\ \Rightarrow 180\left( {x + 3} \right) - 180x = 3x\left( {x + 3} \right)\\ \Leftrightarrow 180x + 540 - 180x = 3{x^2} + 9x\\ \Leftrightarrow 3{x^2} + 9x - 540 = 0\\ \Leftrightarrow {x^3} + 3x - 180 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 12x + 15x - 180 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 12} \right) + 15\left( {x - 12} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 12} \right)\left( {x + 15} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 12\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = - 15\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

    Vậy vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là 12 km/h.

    Câu 4 (TH):

    Phương pháp:

    a) Thay m = -2 vào phương trình.

    Giải phương trình bậc hai một ẩn bằng phương pháp nhẩm nghiệm: a – b + c = 0 thì PT có một nghiệm là -1, nghiệm còn lại là \(\frac{{ - c}}{a}\)

    b) Công thức \(\Delta ' = {\left( {\frac{b}{a}} \right)^2} - a.c\). Chứng minh \(\Delta {\rm{ \;}} > 0\) với mọi m.

    c) Hệ thức vi-ét \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}}\\{{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

    Biến đổi theo yêu cầu đề bài cho.

    Cách giải:

    a) Thay m = -2 vào phương trình (1) ta có: \({x^2} - 2\left( { - 2 + 3} \right)x + 2.( - 2) + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 3 = 0\).

    Ta có \(a - b + c = 1 - \left( { - 2} \right) + \left( { - 3} \right) = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {\rm{ \;}} - 1}\\{x = \frac{{ - c}}{a} = 3}\end{array}} \right.\).

    Vậy khi m = -2 thì tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { - 1;3} \right\}\).

    b) Ta có:

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{\Delta ' = {{\left[ { - \left( {m + 3} \right)} \right]}^2} - 2m - 1}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = {m^2} + 6m + 9 - 2m - 1}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = {m^2} + 4m + 8}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = {{\left( {m + 2} \right)}^2} + 4 \ge 4,\forall m}\end{array}\)

    \( \Rightarrow \Delta ' > 0,\forall m\).

    Vậy phương trình (1) luôn có 2 nghiệm phân biệt với mọi giá trị của m.

    c) Theo định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = 2(m + 3)}\\{{x_1}.{x_2} = 2m + 1}\end{array}} \right.\)

    Theo bài ra ta có: \({x_1}^2 + {x_2}^2 - 2{x_1} - 2{x_2} = 10\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left( {{x_1}^2 + {x_2}^2} \right) - 2({x_1} + {x_2}) = 10\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} - 2({x_1} + {x_2}) = 10\\ \Leftrightarrow {\left[ {2(m + 3)} \right]^2} - 2.(2m + 1) - 2.2(m + 3) = 10\\ \Leftrightarrow 4\left( {{m^2} + 6m + 9} \right) - 4m - 2 - 4m - 12 = 10\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 16m + 12 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 4m + 3 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + m + 3m + 3 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m + 1} \right) + 3\left( {m + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m + 1} \right)\left( {m + 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 1\\m = - 3\end{array} \right.\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

    Vậy \(m = {\rm{ \;}} - 3\) hoặc \(m = {\rm{ \;}} - 1\) là giá trị cần tìm.

    Câu 5 (VD):

    Phương pháp:

    a) Chứng minh tứ giác có hai góc có tổng bằng \({180^0}\)

    b) Chứng minh OD là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEOD

    Mà F thuộc đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEOD \( \Rightarrow DF \bot OF\)tại F

    Mà OF là bán kính của (O) nên DF là tiếp tuyến của (O)

    c) Chứng minh $\Delta DCF\backsim \Delta DFB\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{FB}{FC}=\frac{DB}{DF}$

    Chứng minh $\Delta DAC\backsim \Delta DBA\left( g.g \right)$$\Rightarrow \dfrac{{AB}}{{AC}} = \dfrac{{DB}}{{DA}}$

    Mà \(DA = DF\) (tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau)

    Suy ra dpcm.

    c) Gọi H là giao điểm của AF và OD. Chứng minh \(A{O^2} = OH.OD\)

    Chứng minh O, E, G thẳng hàng. Chứng mimh \(O{C^2} = OE.OG\)

    Từ đó chứng minh $\Delta OHG\backsim ~\Delta OED\left( c.g.c \right)$\( \Rightarrow GH \bot OD\)

    Mà \(AH \bot OD\) (chứng minh trên)

    \( \Rightarrow H,F,G,A\) thẳng hàng

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 2

    a) Vì AD là tiếp tuyến của đường tròn (O) tại A nên:

     \(OA \bot AD \Rightarrow \angle OAD = {90^0}\).

    Vì E là hình chiếu vuông góc của O trên BC

    \( \Rightarrow \angle OED = {90^0}\).

    Xét tứ giác AODE có: \(\angle OAD + \angle OED = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

    \( \Rightarrow AODE\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

    b) Xét đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEOD có \(\angle OAD = {90^0}\)

    \( \Rightarrow \angle OAD\) nội tiếp chắn nửa đường tròn.

    => OD là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEOD.

    \( \Rightarrow \angle OFD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

    \( \Rightarrow DF \bot OF\) tại F, với OF là một bán kính của (O).

    Vậy DF là tiếp tuyến của (O) tại F.

    Xét \(\Delta DCF\) và \(\Delta DFB\) có:

    \(\angle FDB\) chung

    \(\angle DFC = \angle DBF\) (tính chất góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung của (O))

    $\Rightarrow \Delta DCF\backsim \Delta DFB\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{FB}{FC}=\frac{DB}{DF}$ (1)

    Tương tự ta chứng minh $\Delta DAC\backsim \Delta DBA\left( g.g \right)$ (do \(\angle ADB\) chung và \(\angle DAC = \angle DBA\))

    \( \Rightarrow \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{DB}}{{DA}}\) (2)

    Mà \(DA = DF\) (tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau) (3)

    Từ (1), (2), (3) suy ra \(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{FB}}{{FC}}\) (đpcm)

    Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 3

    c) Do G là giao điểm của 2 tiếp tuyến tại B, C của (O) nên GB = GC (tính chất)

    Mà OB = OC (bán kính) nên OG là trung trực của BC (tính chất)

    Mà \(OE \bot BC\) (cmt) nên O, E, G thẳng hàng.

    \( \Rightarrow \Delta OCG\) vuông tại C, đường cao CE nên \(O{C^2} = OE.OG\)

    Gọi H là giao điểm của AF và OD

    Do DA = DF (cmt) và OA = OF (bán kính) nên OD là trung trực của AF (tính chất)

    \( \Rightarrow OD \bot AF\) tại H

    \( \Rightarrow \Delta AOD\) vuông tại A, đường cao AH nên \(A{O^2} = OH.OD\)

    Mà OA = OC (bằng bán kính) nên từ \(OE.OG = OH.OD\)\( \Rightarrow \frac{{OE}}{{OD}} = \frac{{OH}}{{OG}}\)

    Mà \(\angle GOD\) chung nên suy ra \(\Delta OHG\backsim ~\Delta OED\left( c.g.c \right)\Rightarrow \angle OHG=\angle DHG={{90}^{0}}\)

    \( \Rightarrow GH \bot OD\)

    Mà \(AH \bot OD\) (chứng minh trên)

    \( \Rightarrow H,F,G,A\) thẳng hàng

    Vậy A, F, G thẳng hàng (đpcm)

    Câu 6 (VD):

    Phương pháp:

    Khi quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OB ta được khối nón có bán kính đáy bằng OC, chiều cao bằng OB.

    Khi quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OC ta được khối nón có bán kính đáy bằng OB, chiều cao bằng OC.

    Cách giải:

    Khi quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OB ta được khối nón có bán kính đáy bằng OC, chiều cao bằng OB.

    Thể tích hình nón tạo thành khi quay tam giác OBC quanh cạnh OB là: \(\frac{1}{3}\pi .O{C^2}.OB = 800\pi \)

    \( \Rightarrow OB.O{C^2} = 2400 \Rightarrow OB = \frac{{2400}}{{O{C^2}}}\)

    Khi quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OC ta được khối nón có bán kính đáy bằng OB, chiều cao bằng OC.

    Thể tích hình nón tạo thành khi quay tam giác OBC quanh cạnh OC là: \(\frac{1}{3}\pi .O{B^2}.OC = 1920\pi \)

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Rightarrow O{B^2}.OC = 5760}\\{ \Rightarrow {{\left( {\frac{{2400}}{{O{C^2}}}} \right)}^2}.OC = 5760}\\{ \Rightarrow \frac{{{{2400}^2}}}{{O{C^3}}} = 5760}\\{ \Rightarrow O{C^3} = 1000}\\{ \Rightarrow OC = 10}\\{ \Rightarrow OB = \frac{{2400}}{{O{C^2}}} = \frac{{2400}}{{{{10}^2}}} = 24}\end{array}\)

    Vậy \(OB = 24cm;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} OC = 10cm.\)

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (NB):

      Phương pháp:

      a) Điều kiện xác định của \(\sqrt {f(x)} \) là \(f(x) \ge 0\)

      b) Thực hiện tính toán với tính chất \(\sqrt {{x^2}} {\rm{ \;}} = \left| x \right|\)

      Cách giải:

      a) Biểu thức \(A = \sqrt {x - 1} \) có nghĩa khi \(x - 1 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 1\).

      Vậy biểu thức A có nghĩa khi \(x \ge 1\).

      b) Ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{B = \sqrt 9 {\rm{ \;}} - \sqrt 4 {\rm{ \;}} + \sqrt {16} }\\{B = \sqrt {{3^2}} {\rm{ \;}} - \sqrt {{2^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {{4^2}} }\\{B = 3 - 2 + 4}\\{B = 5}\end{array}\).

      Vậy B = 5.

      Câu 2 (TH):

      Phương pháp:

      a) Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.

      b) Đường thẳng \(y = ax + b(a \ne 0)\) cắt trục tung tại điểm có tọa độ \((0;b)\)

      Cách giải:

      a) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{x - y = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x = 6}\\{y = x - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y = x - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y = 1}\end{array}} \right.\).

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\).

      b) Vì đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 2 nên đường thẳng (d) đi qua điểm (0;2)

      Thay x = 0, y = 2 vào phương trình đường thẳng (d) ta được: \(2 = 0 - m \Leftrightarrow m = {\rm{ \;}} - 2\).

      Vậy \(m = {\rm{ \;}} - 2.\)

      Câu 3 (TH):

      Phương pháp:

      Giải bài toán bằng cách lập phương trình.

      Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 1 1

      Thời gian lúc đi nhiều hơn thời gian lúc về 36 phút = \(\frac{3}{5}\) giờ

      Cách giải:

      Đổi 36 phút = \(\frac{3}{5}\) giờ.

      Gọi vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là x (km/h) (x > 0)

      Vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ B trở về A là x + 3 (km/h)

      Thời gian người đi xe đạp đi từ A đến B là: \(\frac{{36}}{x}\)(h)

      Thời gian người đi xe đạp đi từ B trở về A là: \(\frac{{36}}{{x + 3}}\)(h)

      Vì thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút = \(\frac{3}{5}\) giờ nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\frac{{36}}{x} - \frac{{36}}{{x + 3}} = \frac{3}{5}\\ \Leftrightarrow \frac{{180\left( {x + 3} \right)}}{{5x\left( {x + 3} \right)}} - \frac{{180x}}{{5x\left( {x + 3} \right)}} = \frac{{3x\left( {x + 3} \right)}}{{5x\left( {x + 3} \right)}}\\ \Rightarrow 180\left( {x + 3} \right) - 180x = 3x\left( {x + 3} \right)\\ \Leftrightarrow 180x + 540 - 180x = 3{x^2} + 9x\\ \Leftrightarrow 3{x^2} + 9x - 540 = 0\\ \Leftrightarrow {x^3} + 3x - 180 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 12x + 15x - 180 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 12} \right) + 15\left( {x - 12} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 12} \right)\left( {x + 15} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 12\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = - 15\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là 12 km/h.

      Câu 4 (TH):

      Phương pháp:

      a) Thay m = -2 vào phương trình.

      Giải phương trình bậc hai một ẩn bằng phương pháp nhẩm nghiệm: a – b + c = 0 thì PT có một nghiệm là -1, nghiệm còn lại là \(\frac{{ - c}}{a}\)

      b) Công thức \(\Delta ' = {\left( {\frac{b}{a}} \right)^2} - a.c\). Chứng minh \(\Delta {\rm{ \;}} > 0\) với mọi m.

      c) Hệ thức vi-ét \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}}\\{{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

      Biến đổi theo yêu cầu đề bài cho.

      Cách giải:

      a) Thay m = -2 vào phương trình (1) ta có: \({x^2} - 2\left( { - 2 + 3} \right)x + 2.( - 2) + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 3 = 0\).

      Ta có \(a - b + c = 1 - \left( { - 2} \right) + \left( { - 3} \right) = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {\rm{ \;}} - 1}\\{x = \frac{{ - c}}{a} = 3}\end{array}} \right.\).

      Vậy khi m = -2 thì tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { - 1;3} \right\}\).

      b) Ta có:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{\Delta ' = {{\left[ { - \left( {m + 3} \right)} \right]}^2} - 2m - 1}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = {m^2} + 6m + 9 - 2m - 1}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = {m^2} + 4m + 8}\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} = {{\left( {m + 2} \right)}^2} + 4 \ge 4,\forall m}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \Delta ' > 0,\forall m\).

      Vậy phương trình (1) luôn có 2 nghiệm phân biệt với mọi giá trị của m.

      c) Theo định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = 2(m + 3)}\\{{x_1}.{x_2} = 2m + 1}\end{array}} \right.\)

      Theo bài ra ta có: \({x_1}^2 + {x_2}^2 - 2{x_1} - 2{x_2} = 10\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left( {{x_1}^2 + {x_2}^2} \right) - 2({x_1} + {x_2}) = 10\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} - 2({x_1} + {x_2}) = 10\\ \Leftrightarrow {\left[ {2(m + 3)} \right]^2} - 2.(2m + 1) - 2.2(m + 3) = 10\\ \Leftrightarrow 4\left( {{m^2} + 6m + 9} \right) - 4m - 2 - 4m - 12 = 10\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 16m + 12 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 4m + 3 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + m + 3m + 3 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m + 1} \right) + 3\left( {m + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m + 1} \right)\left( {m + 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 1\\m = - 3\end{array} \right.\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(m = {\rm{ \;}} - 3\) hoặc \(m = {\rm{ \;}} - 1\) là giá trị cần tìm.

      Câu 5 (VD):

      Phương pháp:

      a) Chứng minh tứ giác có hai góc có tổng bằng \({180^0}\)

      b) Chứng minh OD là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEOD

      Mà F thuộc đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEOD \( \Rightarrow DF \bot OF\)tại F

      Mà OF là bán kính của (O) nên DF là tiếp tuyến của (O)

      c) Chứng minh $\Delta DCF\backsim \Delta DFB\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{FB}{FC}=\frac{DB}{DF}$

      Chứng minh $\Delta DAC\backsim \Delta DBA\left( g.g \right)$$\Rightarrow \dfrac{{AB}}{{AC}} = \dfrac{{DB}}{{DA}}$

      Mà \(DA = DF\) (tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau)

      Suy ra dpcm.

      c) Gọi H là giao điểm của AF và OD. Chứng minh \(A{O^2} = OH.OD\)

      Chứng minh O, E, G thẳng hàng. Chứng mimh \(O{C^2} = OE.OG\)

      Từ đó chứng minh $\Delta OHG\backsim ~\Delta OED\left( c.g.c \right)$\( \Rightarrow GH \bot OD\)

      Mà \(AH \bot OD\) (chứng minh trên)

      \( \Rightarrow H,F,G,A\) thẳng hàng

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 1 2

      a) Vì AD là tiếp tuyến của đường tròn (O) tại A nên:

       \(OA \bot AD \Rightarrow \angle OAD = {90^0}\).

      Vì E là hình chiếu vuông góc của O trên BC

      \( \Rightarrow \angle OED = {90^0}\).

      Xét tứ giác AODE có: \(\angle OAD + \angle OED = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      \( \Rightarrow AODE\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      b) Xét đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEOD có \(\angle OAD = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle OAD\) nội tiếp chắn nửa đường tròn.

      => OD là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEOD.

      \( \Rightarrow \angle OFD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \( \Rightarrow DF \bot OF\) tại F, với OF là một bán kính của (O).

      Vậy DF là tiếp tuyến của (O) tại F.

      Xét \(\Delta DCF\) và \(\Delta DFB\) có:

      \(\angle FDB\) chung

      \(\angle DFC = \angle DBF\) (tính chất góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung của (O))

      $\Rightarrow \Delta DCF\backsim \Delta DFB\left( g.g \right)\Rightarrow \frac{FB}{FC}=\frac{DB}{DF}$ (1)

      Tương tự ta chứng minh $\Delta DAC\backsim \Delta DBA\left( g.g \right)$ (do \(\angle ADB\) chung và \(\angle DAC = \angle DBA\))

      \( \Rightarrow \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{DB}}{{DA}}\) (2)

      Mà \(DA = DF\) (tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau) (3)

      Từ (1), (2), (3) suy ra \(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{FB}}{{FC}}\) (đpcm)

      Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 1 3

      c) Do G là giao điểm của 2 tiếp tuyến tại B, C của (O) nên GB = GC (tính chất)

      Mà OB = OC (bán kính) nên OG là trung trực của BC (tính chất)

      Mà \(OE \bot BC\) (cmt) nên O, E, G thẳng hàng.

      \( \Rightarrow \Delta OCG\) vuông tại C, đường cao CE nên \(O{C^2} = OE.OG\)

      Gọi H là giao điểm của AF và OD

      Do DA = DF (cmt) và OA = OF (bán kính) nên OD là trung trực của AF (tính chất)

      \( \Rightarrow OD \bot AF\) tại H

      \( \Rightarrow \Delta AOD\) vuông tại A, đường cao AH nên \(A{O^2} = OH.OD\)

      Mà OA = OC (bằng bán kính) nên từ \(OE.OG = OH.OD\)\( \Rightarrow \frac{{OE}}{{OD}} = \frac{{OH}}{{OG}}\)

      Mà \(\angle GOD\) chung nên suy ra \(\Delta OHG\backsim ~\Delta OED\left( c.g.c \right)\Rightarrow \angle OHG=\angle DHG={{90}^{0}}\)

      \( \Rightarrow GH \bot OD\)

      Mà \(AH \bot OD\) (chứng minh trên)

      \( \Rightarrow H,F,G,A\) thẳng hàng

      Vậy A, F, G thẳng hàng (đpcm)

      Câu 6 (VD):

      Phương pháp:

      Khi quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OB ta được khối nón có bán kính đáy bằng OC, chiều cao bằng OB.

      Khi quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OC ta được khối nón có bán kính đáy bằng OB, chiều cao bằng OC.

      Cách giải:

      Khi quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OB ta được khối nón có bán kính đáy bằng OC, chiều cao bằng OB.

      Thể tích hình nón tạo thành khi quay tam giác OBC quanh cạnh OB là: \(\frac{1}{3}\pi .O{C^2}.OB = 800\pi \)

      \( \Rightarrow OB.O{C^2} = 2400 \Rightarrow OB = \frac{{2400}}{{O{C^2}}}\)

      Khi quay tam giác OBC một vòng quanh cạnh OC ta được khối nón có bán kính đáy bằng OB, chiều cao bằng OC.

      Thể tích hình nón tạo thành khi quay tam giác OBC quanh cạnh OC là: \(\frac{1}{3}\pi .O{B^2}.OC = 1920\pi \)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Rightarrow O{B^2}.OC = 5760}\\{ \Rightarrow {{\left( {\frac{{2400}}{{O{C^2}}}} \right)}^2}.OC = 5760}\\{ \Rightarrow \frac{{{{2400}^2}}}{{O{C^3}}} = 5760}\\{ \Rightarrow O{C^3} = 1000}\\{ \Rightarrow OC = 10}\\{ \Rightarrow OB = \frac{{2400}}{{O{C^2}}} = \frac{{2400}}{{{{10}^2}}} = 24}\end{array}\)

      Vậy \(OB = 24cm;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} OC = 10cm.\)

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023: Tổng quan và cấu trúc

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại tỉnh Huế là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi môn Toán thường có tính phân loại cao, đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến thức cơ bản mà còn phải có khả năng vận dụng linh hoạt vào giải quyết các bài toán thực tế. Năm 2023, đề thi tiếp tục duy trì xu hướng này, tập trung vào các chủ đề chính như Đại số, Hình học, và một số bài toán kết hợp kiến thức từ nhiều chương trình khác nhau.

      Nội dung chi tiết các đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023

      Bộ đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 bao gồm:

      • Đề thi chính thức: Đề thi do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Huế ban hành, được sử dụng trong kỳ thi tuyển sinh chính thức.
      • Đề thi thử: Các đề thi thử được các trường THCS trên địa bàn tỉnh Huế tổ chức, giúp học sinh làm quen với áp lực thi cử và đánh giá năng lực bản thân.
      • Đề thi tham khảo: Các đề thi tham khảo được biên soạn dựa trên cấu trúc và nội dung đề thi chính thức, giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập.

      Phân tích cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 thường bao gồm các phần sau:

      1. Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và khả năng tính toán nhanh.
      2. Phần tự luận: Thường chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán Đại số, Hình học, và một số bài toán ứng dụng.

      Các chủ đề trọng tâm trong đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Huế năm 2023, các em học sinh cần tập trung ôn tập các chủ đề sau:

      • Đại số: Phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ lệ thức, phần trăm.
      • Ứng dụng: Giải bài toán thực tế, bài toán có tính ứng dụng cao.

      Phương pháp giải đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 hiệu quả

      Để giải đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 hiệu quả, các em học sinh cần:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều đề thi khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Sử dụng phương pháp giải toán phù hợp: Tùy thuộc vào từng bài toán, các em học sinh cần lựa chọn phương pháp giải toán phù hợp nhất.
      • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài toán, các em học sinh cần kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Giaibaitoan.com – Đồng hành cùng các em học sinh ôn thi vào 10

      Giaibaitoan.com là một website học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023, bao gồm:

      • Đề thi vào 10 môn Toán Huế năm 2023 chính thức và thử
      • Đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập
      • Bài giảng video hướng dẫn giải toán
      • Diễn đàn trao đổi kiến thức và kinh nghiệm học tập

      Lời khuyên cho thí sinh

      Trước kỳ thi, hãy đảm bảo bạn có một chế độ học tập và nghỉ ngơi hợp lý. Giữ tinh thần thoải mái và tự tin vào khả năng của mình. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Huế năm 2023!

      Bảng tổng hợp điểm chuẩn vào 10 các trường THPT tại Huế (tham khảo)

      Trường THPTĐiểm chuẩn (2022)
      Quốc Học Huế25.0
      Hai Bà Trưng23.5
      Chu Văn An22.0
      *Lưu ý: Điểm chuẩn có thể thay đổi theo từng năm.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9