Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021: Cập nhật mới nhất

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Hòa Bình năm 2021. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả. Hy vọng với bộ tài liệu này, các em sẽ tự tin hơn và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh.

Câu I (2,0 điểm) 1) Tìm điều kiện xác định:

Đề bài

    Câu I (2,0 điểm)

    1) Tìm điều kiện xác định:

    a) \(A = \sqrt {x - 4} \) b) \(B = \dfrac{5}{{x - 2}}\)

    2) Rút gọn:

    a) \(A = \sqrt {75} - \sqrt 3 \) b) \(B = \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 + 1} \right)}^2}} - \sqrt 2 \)

    Câu II (2,0 điểm)

    1) Vẽ đồ thị hàm số: \(y = - 2x + 3\).

    2) Cho phương trình \({x^2} - 4x + m - 1 = 0\). Tìm \(m\) để phương trình có 2 nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 = 14\).

    Câu III (3,0 điểm)

    1) Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), đường cao \(AH\), biết \(HB = 2\,\,cm,\,\,HC = 8\,\,cm\). Tính độ dài các cạnh \(AB,\,\,AC\).

    2) Một ô tô và một xe máy khởi hình cùng một lúc từ hai tỉnh cách nhau 200km, đi ngược chiều và gặp nhau sau 2 giờ. Tìm vận tốc của ô tô và xe máy, biết rằng nếu vận tốc của ô tô tăng thêm 10km/h và vận tốc của xe máy giảm đi 5km/h thì vận tốc của ô tô bằng 2 lần vận tốc của xe máy.

    3) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3\sqrt {x - 6} + 7\sqrt {y + 5} = 27\\\sqrt {x - 6} + 2\sqrt {y + 5} = 8\end{array} \right.\).

    Câu IV (2,0 điểm)

    Cho hình vuông \(ABCD,\) các điểm \(M,N\) thay đổi trên các cạnh \(BC,CD\) sao cho góc \(MAN\) bằng \({45^0}\) (\(M,N\) không trùng với các đỉnh của hình vuông). Gọi \(P,Q\) lần lượt là giao điểm của \(AM,AN\) với \(BD.\) Chứng minh rằng:

    1) Tứ giác \(ABMQ\) và tứ giác \(MNQP\) là các tứ giác nội tiếp.

    2) \(NA\) là phân giác của góc \(MND.\)

    3) \(MN\) tiếp xúc với một đường tròn cố định.

    Câu V (1,0 điểm)

    1) Cho \(a > b > 0\). Hãy so sánh \(\sqrt {a + 2} - \sqrt a \) với \(\sqrt {b + 2} - \sqrt b \).

    2) Cho \(x,\,\,y\) là các số thực dương thỏa mãn \(x + 3y \le 10\). Chứng minh rằng \(\dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{27}}{{3\sqrt y }} \ge 10\).

    Lời giải

      Câu I (2,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) a) \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định khi \(f\left( x \right) \ge 0\).

      b) \(\dfrac{{f\left( x \right)}}{{g\left( x \right)}}\) xác định khi \(g\left( x \right) \ne 0\).

      2) Sử dụng hằng đẳng thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,\,A < 0\end{array} \right.\), thực hiện tính toán với các căn bậc hai.

      Cách giải:

      1) a) Biểu thức \(A = \sqrt {x - 4} \) xác định khi và chỉ khi \(x - 4 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 4\).

      Vậy \(A = \sqrt {x - 4} \) xác định khi và chỉ khi \(x \ge 4\).

      b) Biểu thức \(B = \dfrac{5}{{x - 2}}\) xác định khi và chỉ khi \(x - 2 \ne 0 \Leftrightarrow x \ne 2\).

      Vậy \(B = \dfrac{5}{{x - 2}}\) xác định khi và chỉ khi \(x \ne 2\).

      2) a) Ta có: \(A = \sqrt {75} - \sqrt 3 = \sqrt {{5^2}.3} - \sqrt 3 = 5\sqrt 3 - \sqrt 3 = 4\sqrt 3 \)

      Vậy \(A = 4\sqrt 3 \).

      b) Ta có:

      \(\begin{array}{l}B = \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 + 1} \right)}^2}} - \sqrt 2 = \left| {\sqrt 2 + 1} \right| - \sqrt 2 \\\,\,\,\,\, = \sqrt 2 + 1 - \sqrt 2 \,\left( {do\,\,\sqrt 2 + 1 > 0} \right)\\\,\,\,\,\, = 1\end{array}\)

      Vậy \(B = 1\).

      Câu II (2,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\), tìm được các giao điểm và vẽ đồ thị.

      2) + Phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\Delta ' > 0\)

      + Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\), thay vào biểu thức \({x_1}^2 + {x_2}^2\) để tìm giá trị của tham số \(m\)

      Chú ý: \({x_1}^2 + {x_2}^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2}\)

      Cách giải:

      1) Ta có bảng giá trị:

      \(x\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(y = - 2x + 3\)

      \(3\)

      \(1\)

      \( \Rightarrow y = - 2x + 3\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(\left( {0;3} \right)\), \(\left( {1;1} \right)\).

      Đồ thị hàm số:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021 1 1

      2) Phương trình \({x^2} - 4x + m - 1 = 0\) có \(\Delta ' = {2^2} - \left( {m - 1} \right) = 4 - m + 1 = 5 - m\).

      Để phương trình \({x^2} - 4x + m - 1 = 0\) có 2 nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thì \(\Delta ' \ge 0 \Leftrightarrow 5 - m \ge 0 \Leftrightarrow m \le 5\).

      Khi đó áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 4\\{x_1}{x_2} = m - 1\end{array} \right.\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,x_1^2 + x_2^2 = 14\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 14\\ \Leftrightarrow {4^2} - 2\left( {m - 1} \right) = 14\\ \Leftrightarrow 16 - 2\left( {m - 1} \right) = 14\\ \Leftrightarrow 2\left( {m - 1} \right) = 12\\ \Leftrightarrow m - 1 = 1\\ \Leftrightarrow m = 2\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(m = 2\).

      Câu III (3,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông và định lý Py – ta – go với tam giác vuông.

      2) + Gọi vận tốc của ô tô và vận tốc của xe máy lần lượt là \(x,\,\,y\) (km/h) (ĐK: \(x,\,\,y > 0\)).

      + Tính được quãng đường sau 2 giờ của ô tô và xe máy đi được, ta lập được phương trình (1)

      + Từ giả thiết còn lại, ta lập được phương trình (2)

      + Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình, giải hệ phương trình, tìm được \(x,\,\,y\)

      3) + Xác định điều kiện của hệ phương trình

      + Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}a = \sqrt {x - 6} \\b = \sqrt {y + 5} \end{array} \right.\,\,\left( {a,\,\,b \ge 0} \right)\), hệ phương trình ban đầu trở thành hệ phương trình hai ẩn \(a,b\)

      + Áp dụng phương pháp cộng đại số, tìm được \(a,b\), từ đó suy ra được \(x,y\)

      + Chú ý trong quá trình giải, luôn phải kiểm tra điều kiện của các nghiệm khi tìm được.

      Cách giải:

      1)

      Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021 1 2

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\), đường cao \(AH\) ta có:

      \(A{H^2} = HB.HC = 2.8 = 16\)

      \( \Rightarrow AH = \sqrt {16} = 4\,\,\left( {cm} \right)\).

      Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(ABH\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,A{B^2} = A{H^2} + H{B^2}\\ \Rightarrow A{B^2} = {4^2} + {2^2} = 20\\ \Rightarrow AB = \sqrt {20} = 2\sqrt 5 \,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(ACH\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,A{C^2} = A{H^2} + H{C^2}\\ \Rightarrow A{C^2} = {4^2} + {8^2} = 80\\ \Rightarrow AC = \sqrt {80} = 4\sqrt 5 \,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(AB = 2\sqrt 5 \,\,cm,\,\,AC = 8\sqrt 5 \,\,cm\).

      2) Gọi vận tốc của ô tô và vận tốc của xe máy lần lượt là \(x,\,\,y\) (km/h) (ĐK: \(x,\,\,y > 0\)).

      Sau 2 giờ ô tô đi được quãng đường là \(2x\,\,\left( {km} \right)\).

      Sau 2 giờ xe máy đi được quãng đường là \(2y\,\,\left( {km} \right)\).

      Vì 2 xe khởi hành cùng một lúc từ hai tỉnh cách nhau 200km, đi ngược chiều và gặp nhau sau 2 giờ nên ta có phương trình \(2x + 2y = 200 \Leftrightarrow x + y = 10\,\,\,\left( 1 \right)\).

      Nếu vận tốc của ô tô tăng thêm 10 km/h thì vận tốc mới của ô tô và \(x + 10\) (km/h).

      Nếu vận tốc của xe máy giảm đi 5 km/h thì vận tốc mới của xe máy là \(y - 5\) (km/h).

      Vì nếu vận tốc của ô tô tăng thêm 10km/h và vận tốc của xe máy giảm đi 5km/h thì vận tốc của ô tô bằng 2 lần vận tốc của xe máy nên ta có phương trình \(x + 10 = 2\left( {y - 5} \right) \Leftrightarrow x - 2y = - 20\,\,\,\left( 2 \right)\).

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 100\\x - 2y = - 20\end{array} \right.\).

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3y = 120\\x = 2y - 20\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 40\,\,\left( {tm} \right)\\x = 2.40 - 20\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 40\\x = 60\end{array} \right.\,\,\left( {tm} \right)\)

      Vậy vận tốc của ô tô là 60 km/h, vận tốc của xe máy là 40 km/h.

      3) ĐKXĐ: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 6 \ge 0\\y + 5 \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge 6\\y \ge - 5\end{array} \right.\).

      Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}a = \sqrt {x - 6} \\b = \sqrt {y + 5} \end{array} \right.\,\,\left( {a,\,\,b \ge 0} \right)\), hệ phương trình trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}3a + 7b = 27\\a + 2b = 8\end{array} \right.\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3a + 7b = 27\\3a + 6b = 24\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 3\\a = 8 - 2b\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 3\\a = 8 - 2.3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 2\\b = 3\end{array} \right.\,\,\left( {tm} \right)\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\sqrt {x - 6} = 2\\\sqrt {y + 5} = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x - 6 = 4\\y + 5 = 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 10\\y = 4\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {10;4} \right)\).

      Câu IV (2,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) Chứng minh được:\(\angle QMP = {45^0}\) và \(\angle QNP = {45^0}\) nên tứ giác \(MNQP\) nội tiếp đường tròn (tứ giác có hai đình kề cùng chắn một cạnh dưới các góc bằng nhau)

      2) Chứng minh: \(\angle DNA = \angle QNM = {90^0} - \angle QPN\) suy ra \(\angle DNA = \angle ANM\) hay \(AN\) là phân giác góc \(\angle MND.\)

      3) + Gọi \(H\) là giao điểm của \(NP\) và \(MQ\).

      + \(H\) là trực tâm của tam giác \(AMN\).

      + Gọi giao điểm của \(AH\) và \(MN\) là \(I \Rightarrow AI \bot MN\)

      + \(\Delta AMB = \Delta AMI\) (cạnh huyền - góc nhọn)

      \( \Rightarrow AB = AI\) (cặp cạnh tương ứng) nên \(AI\) có độ dài không đổi.

      \( \Rightarrow \left( {A;AI} \right)\) cố định.

      \( \Rightarrow \) Đpcm

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021 1 3

      1) Ta có: \(\angle MAN = {45^0}\) hay \(\angle MAQ = {45^0}\).

      Lại có \(\angle CBD = {45^0}\) (do \(BD\) là đường chéo của hình vuông \(ABCD\) nên \(BD\) là phân giác của \(\angle ABC\)) nên \(\angle MBQ = {45^0}\).

      Do đó \(\angle MAQ = \angle MBQ = {45^0}\) suy ra tứ giác \(ABMQ\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có hai đình kề cùng chắn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      Suy ra \(\angle QMA = \angle QBA = {45^0}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AQ\)) \( \Rightarrow \angle QMP = {45^0}\) (1)

      Ta có: \(\angle BDC = {45^0}\) (do \(BD\) là đường chéo của hình vuông) nên \(\angle NDP = {45^0}\).

      Mà \(\angle MAN = {45^0}\,\left( {gt} \right)\) nên \(\angle PAN = {45^0}\).

      Do đó \(\angle NDP = \angle PAN\) suy ra tứ giác \(ADNP\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có hai đình kề cùng chắn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      Suy ra \(\angle ANP = \angle ADP = {45^0} = \angle QNP\) (2) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AP\)).

      Từ \(\left( 1 \right),\,\left( 2 \right)\) ta có \(\angle QMP = \angle QNP = {45^0}\) suy ra tứ giác \(MNQP\) nội tiếp đường tròn (tứ giác có hai đình kề cùng chắn một cạnh dưới các góc bằng nhau) (đpcm).

      2) Do tứ giác \(ADNP\) là tứ giác nội tiếp (cmt) nên \(\angle APN + \angle ADN = {180^0}\) (tính chất tứ giác nội tiếp).

      Mà \(\angle ADN = {90^0}\) (do \(ABCD\) là hình vuông) nên \(\angle APN = {90^0}\).

      Xét tam giác vuông \(ADN\) ta có: \(\angle DNA = {90^0} - \angle DAN = {90^0} - \angle DPN = {90^0} - \angle QPN\) (\(\angle DAN = \angle DPN\) do là hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(DN\)).

      Do tứ giác \(MPQN\) nội tiếp đường tròn (cmt) nên \(\angle QNM = \angle APQ = {90^0} - \angle QPN\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp).

      Do đó \(\angle DNA = \angle QNM\) suy ra \(\angle DNA = \angle ANM\) hay \(AN\) là phân giác góc \(\angle MND.\) (đpcm).

      3) Gọi \(H\) là giao điểm của \(NP\) và \(MQ\).

      Vì tứ giác \(ABMQ\) nội tiếp (cmt) nên \(\angle ABM + \angle AQM = {180^0}\).

      Mà \(\angle ABM = \angle ABC = {90^0}\) \( \Rightarrow \angle AQM = {90^0}\) \( \Rightarrow MQ \bot AN\).

      Lại có \(\angle APN = {90^0}\,\,\left( {cmt} \right)\) nên \(NP \bot AM\).

      Mà \(MQ \cap NP = \left\{ H \right\}\) \( \Rightarrow \) \(H\) là trực tâm của tam giác \(AMN\).

      Gọi giao điểm của \(AH\) và \(MN\) là \(I.\)

      Suy ra \(AI \bot MN\) (do \(AI\) là đường cao thứ ba của tam giác \(AMN\)).

      Ta có: tứ giác \(ABMQ\) nội tiếp (cmt) nên \(\angle AQB = \angle AMB\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AB\)).

      Mà tứ giác \(MPQN\) nội tiếp (cmt) nên \(\angle AQP = \angle NMP\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp).

      Suy ra \(\angle AMB = \angle NMP\) hay \(\angle AMB = \angle IMA\).

      Xét \(\Delta AMB\) và \(\Delta AMI\) ta có:

      \(\angle ABM = \angle AIM = {90^0}\)

      \(\angle AMB = \angle IMA\,\,\left( {cmt} \right)\)

       \(AM\) là cạnh chung

      Do đó \(\Delta AMB = \Delta AMI\) (cạnh huyền - góc nhọn)

      \( \Rightarrow AB = AI\) (cặp cạnh tương ứng) nên \(AI\) có độ dài không đổi.

      \( \Rightarrow \left( {A;AI} \right)\) cố định.

      Lại có \(AI \bot MN\,\,\left( {cmt} \right)\) \( \Rightarrow MN\) là tiếp tuyến của đường tròn \(\left( {A;AI} \right)\) tại \(I\).

      Vậy \(MN\) luôn tiếp xúc với đường tròn tâm \(A\) bán kính \(AI\) cố định (đpcm).

      Câu V (1,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) Xét hiệu \(H = \left( {\sqrt {a + 2} - \sqrt a } \right) - \left( {\sqrt {b + 2} - \sqrt b } \right)\)

      Từ giả thiết của đề bài, chứng minh \(H < 0\)

      2) Áp dụng lần lượt hai BĐT Svac-xơ và BĐT Bunhiacopxki.

      Cách giải:

      1) Xét hiệu

      \(\begin{array}{l}H = \left( {\sqrt {a + 2} - \sqrt a } \right) - \left( {\sqrt {b + 2} - \sqrt b } \right)\\H = \left( {\sqrt {a + 2} - \sqrt {b + 2} } \right) - \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\\H = \dfrac{{a + 2 - b - 2}}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} - \dfrac{{a - b}}{{\sqrt a + \sqrt b }}\\H = \dfrac{{a - b}}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} - \dfrac{{a - b}}{{\sqrt a + \sqrt b }}\\H = \left( {a - b} \right)\left( {\dfrac{1}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} - \dfrac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }}} \right)\end{array}\)

      Vì \(a > b > 0 \Rightarrow a - b > 0\).

      Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}\sqrt {a + 2} > \sqrt a \\\sqrt {b + 2} > \sqrt b \end{array} \right. \Rightarrow \sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} > \sqrt a + \sqrt b \)

      \( \Rightarrow \dfrac{1}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} < \dfrac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }}\) \( \Rightarrow \dfrac{1}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} - \dfrac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }} < 0\).

      Do đó \(\left( {a - b} \right)\left( {\dfrac{1}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} - \dfrac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }}} \right) < 0\).

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow H = \left( {\sqrt {a + 2} - \sqrt a } \right) - \left( {\sqrt {b + 2} - \sqrt b } \right) < 0\\ \Leftrightarrow \sqrt {a + 2} - \sqrt a < \sqrt {b + 2} - \sqrt b \end{array}\)

      Vậy với \(a > b > 0\) thì \(\sqrt {a + 2} - \sqrt a < \sqrt {b + 2} - \sqrt b \).

      2) Áp dụng BĐT Svac-xơ ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{27}}{{\sqrt {3y} }} = \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{9}{{\sqrt {3y} }} + \dfrac{9}{{\sqrt {3y} }} + \dfrac{9}{{\sqrt {3y} }}\\ = \dfrac{{{1^2}}}{{\sqrt x }} + \dfrac{{{3^2}}}{{\sqrt {3y} }} + \dfrac{{{3^2}}}{{\sqrt {3y} }} + \dfrac{{{3^2}}}{{\sqrt {3y} }} \ge \dfrac{{{{\left( {1 + 3 + 3 + 3} \right)}^2}}}{{\sqrt x + 3\sqrt {3y} }} = \dfrac{{100}}{{\sqrt x + 3\sqrt {3y} }}\end{array}\)

      Áp dụng BĐT Bunhiacopxki ta có:

      \(\begin{array}{l}\left( {x + 3y} \right)\left( {1 + 9} \right) \ge {\left( {\sqrt x + 3\sqrt {3y} } \right)^2}\\ \Rightarrow \sqrt x + 3\sqrt {3y} \le \sqrt {10\left( {x + 3y} \right)} \le \sqrt {10.10} = 10\end{array}\)

      Do đó \(\dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{27}}{{\sqrt {3y} }} \ge \dfrac{{100}}{{\sqrt x + 3\sqrt {3y} }} \ge \dfrac{{100}}{{10}} = 10\) (đpcm).

      Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{\sqrt x }}{1} = \dfrac{{\sqrt {3y} }}{3}\\x + 3y = 10\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 3\end{array} \right.\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      Câu I (2,0 điểm)

      1) Tìm điều kiện xác định:

      a) \(A = \sqrt {x - 4} \) b) \(B = \dfrac{5}{{x - 2}}\)

      2) Rút gọn:

      a) \(A = \sqrt {75} - \sqrt 3 \) b) \(B = \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 + 1} \right)}^2}} - \sqrt 2 \)

      Câu II (2,0 điểm)

      1) Vẽ đồ thị hàm số: \(y = - 2x + 3\).

      2) Cho phương trình \({x^2} - 4x + m - 1 = 0\). Tìm \(m\) để phương trình có 2 nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \(x_1^2 + x_2^2 = 14\).

      Câu III (3,0 điểm)

      1) Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), đường cao \(AH\), biết \(HB = 2\,\,cm,\,\,HC = 8\,\,cm\). Tính độ dài các cạnh \(AB,\,\,AC\).

      2) Một ô tô và một xe máy khởi hình cùng một lúc từ hai tỉnh cách nhau 200km, đi ngược chiều và gặp nhau sau 2 giờ. Tìm vận tốc của ô tô và xe máy, biết rằng nếu vận tốc của ô tô tăng thêm 10km/h và vận tốc của xe máy giảm đi 5km/h thì vận tốc của ô tô bằng 2 lần vận tốc của xe máy.

      3) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3\sqrt {x - 6} + 7\sqrt {y + 5} = 27\\\sqrt {x - 6} + 2\sqrt {y + 5} = 8\end{array} \right.\).

      Câu IV (2,0 điểm)

      Cho hình vuông \(ABCD,\) các điểm \(M,N\) thay đổi trên các cạnh \(BC,CD\) sao cho góc \(MAN\) bằng \({45^0}\) (\(M,N\) không trùng với các đỉnh của hình vuông). Gọi \(P,Q\) lần lượt là giao điểm của \(AM,AN\) với \(BD.\) Chứng minh rằng:

      1) Tứ giác \(ABMQ\) và tứ giác \(MNQP\) là các tứ giác nội tiếp.

      2) \(NA\) là phân giác của góc \(MND.\)

      3) \(MN\) tiếp xúc với một đường tròn cố định.

      Câu V (1,0 điểm)

      1) Cho \(a > b > 0\). Hãy so sánh \(\sqrt {a + 2} - \sqrt a \) với \(\sqrt {b + 2} - \sqrt b \).

      2) Cho \(x,\,\,y\) là các số thực dương thỏa mãn \(x + 3y \le 10\). Chứng minh rằng \(\dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{27}}{{3\sqrt y }} \ge 10\).

      Câu I (2,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) a) \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định khi \(f\left( x \right) \ge 0\).

      b) \(\dfrac{{f\left( x \right)}}{{g\left( x \right)}}\) xác định khi \(g\left( x \right) \ne 0\).

      2) Sử dụng hằng đẳng thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,\,A < 0\end{array} \right.\), thực hiện tính toán với các căn bậc hai.

      Cách giải:

      1) a) Biểu thức \(A = \sqrt {x - 4} \) xác định khi và chỉ khi \(x - 4 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 4\).

      Vậy \(A = \sqrt {x - 4} \) xác định khi và chỉ khi \(x \ge 4\).

      b) Biểu thức \(B = \dfrac{5}{{x - 2}}\) xác định khi và chỉ khi \(x - 2 \ne 0 \Leftrightarrow x \ne 2\).

      Vậy \(B = \dfrac{5}{{x - 2}}\) xác định khi và chỉ khi \(x \ne 2\).

      2) a) Ta có: \(A = \sqrt {75} - \sqrt 3 = \sqrt {{5^2}.3} - \sqrt 3 = 5\sqrt 3 - \sqrt 3 = 4\sqrt 3 \)

      Vậy \(A = 4\sqrt 3 \).

      b) Ta có:

      \(\begin{array}{l}B = \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 + 1} \right)}^2}} - \sqrt 2 = \left| {\sqrt 2 + 1} \right| - \sqrt 2 \\\,\,\,\,\, = \sqrt 2 + 1 - \sqrt 2 \,\left( {do\,\,\sqrt 2 + 1 > 0} \right)\\\,\,\,\,\, = 1\end{array}\)

      Vậy \(B = 1\).

      Câu II (2,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\), tìm được các giao điểm và vẽ đồ thị.

      2) + Phương trình có hai nghiệm phân biệt \(\Delta ' > 0\)

      + Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\), thay vào biểu thức \({x_1}^2 + {x_2}^2\) để tìm giá trị của tham số \(m\)

      Chú ý: \({x_1}^2 + {x_2}^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2}\)

      Cách giải:

      1) Ta có bảng giá trị:

      \(x\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(y = - 2x + 3\)

      \(3\)

      \(1\)

      \( \Rightarrow y = - 2x + 3\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(\left( {0;3} \right)\), \(\left( {1;1} \right)\).

      Đồ thị hàm số:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021 1

      2) Phương trình \({x^2} - 4x + m - 1 = 0\) có \(\Delta ' = {2^2} - \left( {m - 1} \right) = 4 - m + 1 = 5 - m\).

      Để phương trình \({x^2} - 4x + m - 1 = 0\) có 2 nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thì \(\Delta ' \ge 0 \Leftrightarrow 5 - m \ge 0 \Leftrightarrow m \le 5\).

      Khi đó áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 4\\{x_1}{x_2} = m - 1\end{array} \right.\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,x_1^2 + x_2^2 = 14\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 14\\ \Leftrightarrow {4^2} - 2\left( {m - 1} \right) = 14\\ \Leftrightarrow 16 - 2\left( {m - 1} \right) = 14\\ \Leftrightarrow 2\left( {m - 1} \right) = 12\\ \Leftrightarrow m - 1 = 1\\ \Leftrightarrow m = 2\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(m = 2\).

      Câu III (3,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông và định lý Py – ta – go với tam giác vuông.

      2) + Gọi vận tốc của ô tô và vận tốc của xe máy lần lượt là \(x,\,\,y\) (km/h) (ĐK: \(x,\,\,y > 0\)).

      + Tính được quãng đường sau 2 giờ của ô tô và xe máy đi được, ta lập được phương trình (1)

      + Từ giả thiết còn lại, ta lập được phương trình (2)

      + Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình, giải hệ phương trình, tìm được \(x,\,\,y\)

      3) + Xác định điều kiện của hệ phương trình

      + Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}a = \sqrt {x - 6} \\b = \sqrt {y + 5} \end{array} \right.\,\,\left( {a,\,\,b \ge 0} \right)\), hệ phương trình ban đầu trở thành hệ phương trình hai ẩn \(a,b\)

      + Áp dụng phương pháp cộng đại số, tìm được \(a,b\), từ đó suy ra được \(x,y\)

      + Chú ý trong quá trình giải, luôn phải kiểm tra điều kiện của các nghiệm khi tìm được.

      Cách giải:

      1)

      Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021 2

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\), đường cao \(AH\) ta có:

      \(A{H^2} = HB.HC = 2.8 = 16\)

      \( \Rightarrow AH = \sqrt {16} = 4\,\,\left( {cm} \right)\).

      Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(ABH\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,A{B^2} = A{H^2} + H{B^2}\\ \Rightarrow A{B^2} = {4^2} + {2^2} = 20\\ \Rightarrow AB = \sqrt {20} = 2\sqrt 5 \,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(ACH\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,A{C^2} = A{H^2} + H{C^2}\\ \Rightarrow A{C^2} = {4^2} + {8^2} = 80\\ \Rightarrow AC = \sqrt {80} = 4\sqrt 5 \,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(AB = 2\sqrt 5 \,\,cm,\,\,AC = 8\sqrt 5 \,\,cm\).

      2) Gọi vận tốc của ô tô và vận tốc của xe máy lần lượt là \(x,\,\,y\) (km/h) (ĐK: \(x,\,\,y > 0\)).

      Sau 2 giờ ô tô đi được quãng đường là \(2x\,\,\left( {km} \right)\).

      Sau 2 giờ xe máy đi được quãng đường là \(2y\,\,\left( {km} \right)\).

      Vì 2 xe khởi hành cùng một lúc từ hai tỉnh cách nhau 200km, đi ngược chiều và gặp nhau sau 2 giờ nên ta có phương trình \(2x + 2y = 200 \Leftrightarrow x + y = 10\,\,\,\left( 1 \right)\).

      Nếu vận tốc của ô tô tăng thêm 10 km/h thì vận tốc mới của ô tô và \(x + 10\) (km/h).

      Nếu vận tốc của xe máy giảm đi 5 km/h thì vận tốc mới của xe máy là \(y - 5\) (km/h).

      Vì nếu vận tốc của ô tô tăng thêm 10km/h và vận tốc của xe máy giảm đi 5km/h thì vận tốc của ô tô bằng 2 lần vận tốc của xe máy nên ta có phương trình \(x + 10 = 2\left( {y - 5} \right) \Leftrightarrow x - 2y = - 20\,\,\,\left( 2 \right)\).

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 100\\x - 2y = - 20\end{array} \right.\).

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3y = 120\\x = 2y - 20\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 40\,\,\left( {tm} \right)\\x = 2.40 - 20\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 40\\x = 60\end{array} \right.\,\,\left( {tm} \right)\)

      Vậy vận tốc của ô tô là 60 km/h, vận tốc của xe máy là 40 km/h.

      3) ĐKXĐ: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 6 \ge 0\\y + 5 \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge 6\\y \ge - 5\end{array} \right.\).

      Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}a = \sqrt {x - 6} \\b = \sqrt {y + 5} \end{array} \right.\,\,\left( {a,\,\,b \ge 0} \right)\), hệ phương trình trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}3a + 7b = 27\\a + 2b = 8\end{array} \right.\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3a + 7b = 27\\3a + 6b = 24\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 3\\a = 8 - 2b\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 3\\a = 8 - 2.3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 2\\b = 3\end{array} \right.\,\,\left( {tm} \right)\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\sqrt {x - 6} = 2\\\sqrt {y + 5} = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x - 6 = 4\\y + 5 = 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 10\\y = 4\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {10;4} \right)\).

      Câu IV (2,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) Chứng minh được:\(\angle QMP = {45^0}\) và \(\angle QNP = {45^0}\) nên tứ giác \(MNQP\) nội tiếp đường tròn (tứ giác có hai đình kề cùng chắn một cạnh dưới các góc bằng nhau)

      2) Chứng minh: \(\angle DNA = \angle QNM = {90^0} - \angle QPN\) suy ra \(\angle DNA = \angle ANM\) hay \(AN\) là phân giác góc \(\angle MND.\)

      3) + Gọi \(H\) là giao điểm của \(NP\) và \(MQ\).

      + \(H\) là trực tâm của tam giác \(AMN\).

      + Gọi giao điểm của \(AH\) và \(MN\) là \(I \Rightarrow AI \bot MN\)

      + \(\Delta AMB = \Delta AMI\) (cạnh huyền - góc nhọn)

      \( \Rightarrow AB = AI\) (cặp cạnh tương ứng) nên \(AI\) có độ dài không đổi.

      \( \Rightarrow \left( {A;AI} \right)\) cố định.

      \( \Rightarrow \) Đpcm

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021 3

      1) Ta có: \(\angle MAN = {45^0}\) hay \(\angle MAQ = {45^0}\).

      Lại có \(\angle CBD = {45^0}\) (do \(BD\) là đường chéo của hình vuông \(ABCD\) nên \(BD\) là phân giác của \(\angle ABC\)) nên \(\angle MBQ = {45^0}\).

      Do đó \(\angle MAQ = \angle MBQ = {45^0}\) suy ra tứ giác \(ABMQ\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có hai đình kề cùng chắn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      Suy ra \(\angle QMA = \angle QBA = {45^0}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AQ\)) \( \Rightarrow \angle QMP = {45^0}\) (1)

      Ta có: \(\angle BDC = {45^0}\) (do \(BD\) là đường chéo của hình vuông) nên \(\angle NDP = {45^0}\).

      Mà \(\angle MAN = {45^0}\,\left( {gt} \right)\) nên \(\angle PAN = {45^0}\).

      Do đó \(\angle NDP = \angle PAN\) suy ra tứ giác \(ADNP\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có hai đình kề cùng chắn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      Suy ra \(\angle ANP = \angle ADP = {45^0} = \angle QNP\) (2) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AP\)).

      Từ \(\left( 1 \right),\,\left( 2 \right)\) ta có \(\angle QMP = \angle QNP = {45^0}\) suy ra tứ giác \(MNQP\) nội tiếp đường tròn (tứ giác có hai đình kề cùng chắn một cạnh dưới các góc bằng nhau) (đpcm).

      2) Do tứ giác \(ADNP\) là tứ giác nội tiếp (cmt) nên \(\angle APN + \angle ADN = {180^0}\) (tính chất tứ giác nội tiếp).

      Mà \(\angle ADN = {90^0}\) (do \(ABCD\) là hình vuông) nên \(\angle APN = {90^0}\).

      Xét tam giác vuông \(ADN\) ta có: \(\angle DNA = {90^0} - \angle DAN = {90^0} - \angle DPN = {90^0} - \angle QPN\) (\(\angle DAN = \angle DPN\) do là hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(DN\)).

      Do tứ giác \(MPQN\) nội tiếp đường tròn (cmt) nên \(\angle QNM = \angle APQ = {90^0} - \angle QPN\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp).

      Do đó \(\angle DNA = \angle QNM\) suy ra \(\angle DNA = \angle ANM\) hay \(AN\) là phân giác góc \(\angle MND.\) (đpcm).

      3) Gọi \(H\) là giao điểm của \(NP\) và \(MQ\).

      Vì tứ giác \(ABMQ\) nội tiếp (cmt) nên \(\angle ABM + \angle AQM = {180^0}\).

      Mà \(\angle ABM = \angle ABC = {90^0}\) \( \Rightarrow \angle AQM = {90^0}\) \( \Rightarrow MQ \bot AN\).

      Lại có \(\angle APN = {90^0}\,\,\left( {cmt} \right)\) nên \(NP \bot AM\).

      Mà \(MQ \cap NP = \left\{ H \right\}\) \( \Rightarrow \) \(H\) là trực tâm của tam giác \(AMN\).

      Gọi giao điểm của \(AH\) và \(MN\) là \(I.\)

      Suy ra \(AI \bot MN\) (do \(AI\) là đường cao thứ ba của tam giác \(AMN\)).

      Ta có: tứ giác \(ABMQ\) nội tiếp (cmt) nên \(\angle AQB = \angle AMB\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(AB\)).

      Mà tứ giác \(MPQN\) nội tiếp (cmt) nên \(\angle AQP = \angle NMP\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp).

      Suy ra \(\angle AMB = \angle NMP\) hay \(\angle AMB = \angle IMA\).

      Xét \(\Delta AMB\) và \(\Delta AMI\) ta có:

      \(\angle ABM = \angle AIM = {90^0}\)

      \(\angle AMB = \angle IMA\,\,\left( {cmt} \right)\)

       \(AM\) là cạnh chung

      Do đó \(\Delta AMB = \Delta AMI\) (cạnh huyền - góc nhọn)

      \( \Rightarrow AB = AI\) (cặp cạnh tương ứng) nên \(AI\) có độ dài không đổi.

      \( \Rightarrow \left( {A;AI} \right)\) cố định.

      Lại có \(AI \bot MN\,\,\left( {cmt} \right)\) \( \Rightarrow MN\) là tiếp tuyến của đường tròn \(\left( {A;AI} \right)\) tại \(I\).

      Vậy \(MN\) luôn tiếp xúc với đường tròn tâm \(A\) bán kính \(AI\) cố định (đpcm).

      Câu V (1,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) Xét hiệu \(H = \left( {\sqrt {a + 2} - \sqrt a } \right) - \left( {\sqrt {b + 2} - \sqrt b } \right)\)

      Từ giả thiết của đề bài, chứng minh \(H < 0\)

      2) Áp dụng lần lượt hai BĐT Svac-xơ và BĐT Bunhiacopxki.

      Cách giải:

      1) Xét hiệu

      \(\begin{array}{l}H = \left( {\sqrt {a + 2} - \sqrt a } \right) - \left( {\sqrt {b + 2} - \sqrt b } \right)\\H = \left( {\sqrt {a + 2} - \sqrt {b + 2} } \right) - \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\\H = \dfrac{{a + 2 - b - 2}}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} - \dfrac{{a - b}}{{\sqrt a + \sqrt b }}\\H = \dfrac{{a - b}}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} - \dfrac{{a - b}}{{\sqrt a + \sqrt b }}\\H = \left( {a - b} \right)\left( {\dfrac{1}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} - \dfrac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }}} \right)\end{array}\)

      Vì \(a > b > 0 \Rightarrow a - b > 0\).

      Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}\sqrt {a + 2} > \sqrt a \\\sqrt {b + 2} > \sqrt b \end{array} \right. \Rightarrow \sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} > \sqrt a + \sqrt b \)

      \( \Rightarrow \dfrac{1}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} < \dfrac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }}\) \( \Rightarrow \dfrac{1}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} - \dfrac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }} < 0\).

      Do đó \(\left( {a - b} \right)\left( {\dfrac{1}{{\sqrt {a + 2} + \sqrt {b + 2} }} - \dfrac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }}} \right) < 0\).

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow H = \left( {\sqrt {a + 2} - \sqrt a } \right) - \left( {\sqrt {b + 2} - \sqrt b } \right) < 0\\ \Leftrightarrow \sqrt {a + 2} - \sqrt a < \sqrt {b + 2} - \sqrt b \end{array}\)

      Vậy với \(a > b > 0\) thì \(\sqrt {a + 2} - \sqrt a < \sqrt {b + 2} - \sqrt b \).

      2) Áp dụng BĐT Svac-xơ ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{27}}{{\sqrt {3y} }} = \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{9}{{\sqrt {3y} }} + \dfrac{9}{{\sqrt {3y} }} + \dfrac{9}{{\sqrt {3y} }}\\ = \dfrac{{{1^2}}}{{\sqrt x }} + \dfrac{{{3^2}}}{{\sqrt {3y} }} + \dfrac{{{3^2}}}{{\sqrt {3y} }} + \dfrac{{{3^2}}}{{\sqrt {3y} }} \ge \dfrac{{{{\left( {1 + 3 + 3 + 3} \right)}^2}}}{{\sqrt x + 3\sqrt {3y} }} = \dfrac{{100}}{{\sqrt x + 3\sqrt {3y} }}\end{array}\)

      Áp dụng BĐT Bunhiacopxki ta có:

      \(\begin{array}{l}\left( {x + 3y} \right)\left( {1 + 9} \right) \ge {\left( {\sqrt x + 3\sqrt {3y} } \right)^2}\\ \Rightarrow \sqrt x + 3\sqrt {3y} \le \sqrt {10\left( {x + 3y} \right)} \le \sqrt {10.10} = 10\end{array}\)

      Do đó \(\dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{27}}{{\sqrt {3y} }} \ge \dfrac{{100}}{{\sqrt x + 3\sqrt {3y} }} \ge \dfrac{{100}}{{10}} = 10\) (đpcm).

      Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{\sqrt x }}{1} = \dfrac{{\sqrt {3y} }}{3}\\x + 3y = 10\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 3\end{array} \right.\).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021: Tổng quan và cấu trúc

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản và kỹ năng giải quyết vấn đề. Cấu trúc đề thi thường bao gồm các phần:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh các công thức, định lý.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng và logic.

      Năm 2021, đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình tiếp tục duy trì cấu trúc này, tuy nhiên, độ khó của đề thi có thể thay đổi so với các năm trước. Do đó, việc luyện tập thường xuyên và làm quen với nhiều dạng bài tập khác nhau là vô cùng cần thiết.

      Nội dung kiến thức trọng tâm trong đề thi

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, các em học sinh cần tập trung vào các nội dung kiến thức trọng tâm sau:

      • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, số thập phân, tỷ lệ, phần trăm, giá trị tuyệt đối.
      • Đại số: Biểu thức đại số, phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất đẳng thức.
      • Hình học: Các khái niệm cơ bản về hình học, tam giác, tứ giác, đường tròn, diện tích, thể tích.
      • Tổ hợp và xác suất: Các khái niệm cơ bản về tổ hợp và xác suất.

      Ngoài ra, các em cũng cần rèn luyện kỹ năng giải bài toán bằng các phương pháp khác nhau, như phương pháp đại số, phương pháp hình học, phương pháp đồ thị, v.v.

      Luyện tập với đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021

      Việc luyện tập với đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021 là một cách hiệu quả để các em làm quen với cấu trúc đề thi, dạng bài tập và độ khó của đề thi. Giaibaitoan.com cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả. Các em có thể tải đề thi về và tự luyện tập, hoặc sử dụng các công cụ hỗ trợ luyện thi online của chúng tôi.

      Một số lời khuyên khi làm bài thi

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, các em học sinh cần lưu ý một số điều sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Trước khi bắt đầu giải bài, hãy đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
      2. Lập kế hoạch giải bài: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán và lập kế hoạch giải bài một cách hợp lý.
      3. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài toán, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
      4. Quản lý thời gian: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng bài toán và tránh dành quá nhiều thời gian cho một bài toán khó.

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021!

      Phân tích chi tiết một số câu hỏi trong đề thi

      Để giúp các em hiểu rõ hơn về đề thi, chúng ta sẽ phân tích chi tiết một số câu hỏi thường gặp:

      Câu hỏiChủ đềMức độ khó
      Giải phương trình bậc haiĐại sốTrung bình
      Tính diện tích hình tam giácHình họcDễ
      Tìm giá trị lớn nhất của biểu thứcĐại sốKhó

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài đề thi vào 10 môn Toán Hòa Bình năm 2021, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi vào 10 môn Toán của các tỉnh khác
      • Các trang web học toán online

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9