Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019

Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019

Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Đề thi này bao gồm các dạng bài tập đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh đánh giá năng lực bản thân và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tuyển sinh sắp tới.

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Câu 1: Cho khối hộp chữ nhật có chiều dài 3 m, chiều rộng 2 m và chiều cao 1m. Thể tích khối hộp đã cho bằng:

Đề bài

    I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2 điểm)

    Câu 1: Cho khối hộp chữ nhật có chiều dài 3 m, chiều rộng 2 m  và chiều cao 1m. Thể tích khối hộp đã cho bằng:

    A. \(3{m^3}\)B. \(6{m^3}\)C. \(2{m^3}\)D. \(12{m^3}\)

    Câu 2: Biểu thức \(P = \sqrt 5 \left( {\sqrt {10} - \sqrt {40} } \right)\) có giá trị bằng:

    A. \( - 5\sqrt {10} \)B. \( - 5\sqrt 6 \) C. \( - 5\sqrt {30} \)D. \( - 5\sqrt 2 \)

    Câu 3: Tổng tất cả các nghiệm của phương trình \({x^2} - 6x + 1 = 0\) bằng:

    A. \(6\) B. \( - 3\) C. \(3\)D. \( - 6\)

    Câu 4: Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để biểu thức \(P = \sqrt {x - 2} \) xác định.

    A. \(x < 2\) B. \(x > 2\) C. \(x \ge 2\) D. \(x \le 2\)

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8 điểm)

    Câu 5 (1 điểm) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\x + y = 6\end{array} \right..\)

    Câu 6 (2 điểm) Cho \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = - x + m\) (\(x\) là ẩn, \(m\) là tham số).

    a) Tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) khi \(m = 4.\)

    b) Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt parabol \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\left( {{x_1};\,\,{y_1}} \right),\,\,B\left( {{x_2},\,\,{y_2}} \right)\) thỏa mãn \({x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} = 5.\)

    Câu 7 (1 điểm) Người thứ nhất đi đoạn đường từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 78 km. Sau khi người thứ nhất đi được 1 giờ thì người thứ hai đi theo chiều ngược lại vẫn trên đoạn đường đó từ B về A. Hai người gặp nhau ở địa điểm C cách B một quãng đường 36 km. Tính vận tốc của mỗi người, biết rằng vận tốc của người thứ hai lớn hơn vận tốc của người thứ nhất là 4 km/h và vận tốc của mỗi người trong suổ đoạn đường là không thay đổi.

    Câu 8 (3,0 điểm): Cho tam giác nhọn \(ABC\) nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\). Gọi \(M\) là một điểm di động trên cung nhỏ \(BC\) của đường tròn \(\left( O \right)\) (\(M\) không trình với \(B,C\)). Gọi \(H,K,D\) theo thứ tự là chân các đường vuông góc kẻ từ \(M\) đến các đường thẳng \(AB,AC,BC\).

    a) Chứng minh tứ giác \(AHMK\) nội tiếp đường tròn.

    b) Chứng minh \(MH.MC = MK.MB\).

    c) Tìm vị trí của điểm \(M\) để \(DH + DK\) lớn nhất.

    Câu 9 (1,0 điểm): Cho ba số thực dương \(a,b,c\). Chứng minh:

    \(\dfrac{{2 + 6a + 3b + 6\sqrt {2bc} }}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} \ge \dfrac{{16}}{{\sqrt {2{b^2} + 2{{\left( {a + c} \right)}^2}} + 3}}\) 

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2 điểm)

    Câu 1: Cho khối hộp chữ nhật có chiều dài 3 m, chiều rộng 2 m  và chiều cao 1m. Thể tích khối hộp đã cho bằng:

    A. \(3{m^3}\)B. \(6{m^3}\)C. \(2{m^3}\)D. \(12{m^3}\)

    Câu 2: Biểu thức \(P = \sqrt 5 \left( {\sqrt {10} - \sqrt {40} } \right)\) có giá trị bằng:

    A. \( - 5\sqrt {10} \)B. \( - 5\sqrt 6 \) C. \( - 5\sqrt {30} \)D. \( - 5\sqrt 2 \)

    Câu 3: Tổng tất cả các nghiệm của phương trình \({x^2} - 6x + 1 = 0\) bằng:

    A. \(6\) B. \( - 3\) C. \(3\)D. \( - 6\)

    Câu 4: Tìm tất cả các giá trị của \(x\) để biểu thức \(P = \sqrt {x - 2} \) xác định.

    A. \(x < 2\) B. \(x > 2\) C. \(x \ge 2\) D. \(x \le 2\)

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8 điểm)

    Câu 5 (1 điểm) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\x + y = 6\end{array} \right..\)

    Câu 6 (2 điểm) Cho \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = - x + m\) (\(x\) là ẩn, \(m\) là tham số).

    a) Tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) khi \(m = 4.\)

    b) Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt parabol \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\left( {{x_1};\,\,{y_1}} \right),\,\,B\left( {{x_2},\,\,{y_2}} \right)\) thỏa mãn \({x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} = 5.\)

    Câu 7 (1 điểm) Người thứ nhất đi đoạn đường từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 78 km. Sau khi người thứ nhất đi được 1 giờ thì người thứ hai đi theo chiều ngược lại vẫn trên đoạn đường đó từ B về A. Hai người gặp nhau ở địa điểm C cách B một quãng đường 36 km. Tính vận tốc của mỗi người, biết rằng vận tốc của người thứ hai lớn hơn vận tốc của người thứ nhất là 4 km/h và vận tốc của mỗi người trong suổ đoạn đường là không thay đổi.

    Câu 8 (3,0 điểm): Cho tam giác nhọn \(ABC\) nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\). Gọi \(M\) là một điểm di động trên cung nhỏ \(BC\) của đường tròn \(\left( O \right)\) (\(M\) không trình với \(B,C\)). Gọi \(H,K,D\) theo thứ tự là chân các đường vuông góc kẻ từ \(M\) đến các đường thẳng \(AB,AC,BC\).

    a) Chứng minh tứ giác \(AHMK\) nội tiếp đường tròn.

    b) Chứng minh \(MH.MC = MK.MB\).

    c) Tìm vị trí của điểm \(M\) để \(DH + DK\) lớn nhất.

    Câu 9 (1,0 điểm): Cho ba số thực dương \(a,b,c\). Chứng minh:

    \(\dfrac{{2 + 6a + 3b + 6\sqrt {2bc} }}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} \ge \dfrac{{16}}{{\sqrt {2{b^2} + 2{{\left( {a + c} \right)}^2}} + 3}}\) 

    I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2 điểm)

    1. B

    3. D

    3. A

    4. C

    Câu 1

    Phương pháp:

    Thể tích hình hộp chữ nhật có các kích thước \(a,\,\,b,\,\,c\) là: \(V = abc.\)

    Cách giải:

    Thể tích hình hộp chữ nhật cần tính là: \(V = 3.2.1 = 6{m^3}.\)

    Chọn B.

    Câu 2

    Phương pháp:

    Sử dụng các công thức: \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B ;\,\,\,\sqrt {AB} = \sqrt A .\sqrt B .\)

    Cách giải:

    \(\begin{array}{l}P = \sqrt 5 \left( {\sqrt {10} - \sqrt {40} } \right) = \sqrt 5 \left( {\sqrt {10} - \sqrt {4.10} } \right) = \sqrt 5 \left( {\sqrt {10} - 2\sqrt {10} } \right)\\ = \sqrt 5 .\left( { - \sqrt {10} } \right) = - \sqrt 5 .\sqrt {10} = - \sqrt {5.10} = - \sqrt {50} = - \sqrt {25.2} = - 5\sqrt 2 .\end{array}\)

    Chọn D.

    Câu 3

    Phương pháp:

    Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thì \({x_1} + {x_2} = - \dfrac{b}{a}.\)

    Cách giải:

    Tổng hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 6x + 1 = 0\) là: \({x_1} + {x_2} = 6.\)

    Chọn A.

    Câu 4

    Phương pháp:

    Biểu thức: \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0.\) 

    Cách giải:

    Biểu thức \(P = \sqrt {x - 2} \) xác định \( \Leftrightarrow x - 2 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 2.\)

    Chọn C.

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8 điểm)

    Câu 5

    Phương pháp:

    Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.

    Cách giải:

    \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\x + y = 6\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3y = 3\\x = 6 - y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 1\\x = 5\end{array} \right..\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm là: \(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( {5;\,\,1} \right).\)

    Câu 6

    Phương pháp:

    a) Thay \(m = 4\) và phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số.

    Giải phương trình rồi kết luận.

    b) Đường thẳng \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm \( \Leftrightarrow \) phương trình hoành độ giao điểm có hai nghiệm phân biệt

    \( \Leftrightarrow \Delta > 0.\)

    Áp dụng định lý Vi-et và hệ thức bài cho để tìm \(m.\)

    Cách giải:

    Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số là: \(\dfrac{1}{2}{x^2} = - x + m \Leftrightarrow {x^2} + 2x - 2m = 0\,\,\,\left( * \right)\)

    a) Tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\)\(\left( d \right)\) khi \(m = 4.\)

    Với \(m = 4 \Rightarrow \left( * \right) \Leftrightarrow {x^2} + 2x - 8 = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left( {x + 4} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x = - 4\end{array} \right.\)

    +) Với \(x = 2 \Rightarrow y = \dfrac{1}{2}{.2^2} = 2 \Rightarrow M\left( {2;\,\,2} \right).\)

    +) Với \(x = - 4 \Rightarrow y = \dfrac{1}{2}.{\left( { - 4} \right)^2} = 8 \Rightarrow N\left( { - 4;\,\,8} \right).\)

    Vậy với \(m = 4\) thì \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(M\left( {2;\,\,2} \right),\,\,N\left( { - 4;\,\,8} \right).\) 

    b) Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt parabol \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\left( {{x_1};\,\,{y_1}} \right),\,\,B\left( {{x_2},\,\,{y_2}} \right)\) thỏa mãn \({x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} = 5.\)

    Số giao điểm của hai đồ thị hàm số là số nghiệm của phương trình \(\left( * \right).\)

    \( \Rightarrow \left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt\( \Leftrightarrow \Delta ' > 0 \Leftrightarrow 1 + 2m > 0 \Leftrightarrow m > - \dfrac{1}{2}.\)

    Đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\left( {{x_1};\,\,{y_1}} \right)\) và \(B\left( {{x_2};\,\,{y_2}} \right)\) \( \Rightarrow A\left( {{x_1};\,\, - {x_1} + m} \right);\,\,\,B\left( {{x_2}; - {x_2} + m} \right).\)

    \( \Rightarrow {x_1},\,\,{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(\left( * \right).\)

    Áp dụng định lý Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 2\\{x_1}{x_2} = - 2m\end{array} \right..\)

    Theo đề bài ta có: \({x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} = 5\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x_1}{x_2} + \left( { - {x_1} + m} \right)\left( { - {x_2} + m} \right) = 5\\ \Leftrightarrow {x_1}{x_2} + {x_1}{x_2} - m\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + {m^2} = 5\\ \Leftrightarrow - 2m - 2m - m.\left( { - 2} \right) + {m^2} = 5\\ \Leftrightarrow {m^2} - 2m - 5 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 1 + \sqrt 6 \,\,\,\left( {tm} \right)\\m = 1 - \sqrt 6 \,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)

    Vậy \(m = 1 + \sqrt 6 \) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

    Câu 7

    Phương pháp:

    Gọi vận tốc của người thứ nhất là \(x\,\,\left( {km/h} \right),\,\,\left( {x > 0} \right).\)

    Khi đó vận tốc của người thứ hai là: \(x + 4\,\,\left( {km/h} \right).\)

    Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo \(x\) và các đại lượng đã biết.

    Dựa vào các giả thiết bài toán để lập phương trình.

    Giải phương trình tìm \(x,\) đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

    Cách giải:

    Gọi vận tốc của người thứ nhất là \(x\,\,\left( {km/h} \right),\,\,\left( {x > 0} \right).\)

    Khi đó vận tốc của người thứ hai là: \(x + 4\,\,\left( {km/h} \right).\)

    Quãng đường người thứ nhất đi được cho đến khi gặp người thứ hai là: \(78 - 36 = 42\,\,\left( {km} \right).\)

    \( \Rightarrow \) Thời gian người thứ nhất đi đến khi gặp được người thứ hai là: \(\dfrac{{42}}{x}\) (giờ).

    Thời gian người thứ hai đi đến khi gặp người thứ nhất là: \(\dfrac{{36}}{{x + 4}}\) (giờ).

    Theo đề bài ta có: Người thức hai xuất phát sau người thứ nhất một giờ nên ta có phương trình:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{{42}}{{\,x}} - \dfrac{{36}}{{x + 4}} = 1 \Rightarrow 42\left( {x + 4} \right) - 36x = x\left( {x + 4} \right)\\ \Leftrightarrow 42x + 168 - 36x = {x^2} + 4x\\ \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 168 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 14x + 12x - 168 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 14} \right) + 12\left( {x - 14} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 12} \right)\left( {x - 14} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 12 = 0\\x - 14 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 12\,\,\left( {ktm} \right)\\x = 14\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)

    Vậy vận tốc của người thứ nhất là \(14\,km/h\) và vận tốc của người thứ hai là: \(14 + 4 = 18\,km/h.\)

    Câu 8

    Phương pháp:

    a) Chứng minh tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\).

    b) Chứng minh hai tam giác \(\Delta HBM\) và \(\Delta KCM\) đồng dạng suy ra các tỉ số tưng ứng.

    c) Chứng minh \(H,D,K\) thẳng hàng. Từ đó đánh giá GTLN của \(DH + DK\).

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019 1

    a) Ta có:

    \(\left. \begin{array}{l}MH \bot AB\left( {gt} \right) \Rightarrow \angle MHA = {90^0}\\MK \bot AC\left( {gt} \right) \Rightarrow \angle MKA = {90^0}\end{array} \right\} \Rightarrow \angle MHA + \angle MKA = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

    Mà hai góc này ở vị trí đối diện nên tứ giác \(AHMK\) nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

    b) Dễ thấy tứ giác \(ABMC\) nội tiếp \( \Rightarrow \angle HBM = \angle MCA\) (góc ngoài tại một đỉnh và góc trong đỉnh đối diện)

    Xét \(\Delta HBM\) và \(\Delta KCM\) có:

    \(\left. \begin{array}{l}\angle MHB = \angle MKC\left( { = {{90}^0}} \right)\\\angle HBM = \angle MCA\left( {cmt} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow \Delta HBM \sim \Delta KCM\left( {g.g} \right)\)

    \( \Rightarrow \dfrac{{HM}}{{KM}} = \dfrac{{BM}}{{CM}}\) (cạnh tưng ứng) \( \Rightarrow MH.MC = MB.MK\) (đpcm).

    c) Nối \(D\) với \(H\), \(D\) với \(K\).

    Xét tứ giác \(BHMD\) có \(\angle BHM + \angle BDM = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

    Mà hai góc này ở vị trí đối diện nên \(BHDM\) là tứ giác nội tiếp

    \( \Rightarrow \angle BDH = \angle BMH\) (cùng chắn cung \(BH\)) (1)

    Xét tứ giác \(CKDM\) có \(\angle MDC = \angle MKC = {90^0}\) nên tứ giác \(CKDM\) nội tiếp (hai đỉnh kề nhau cùng nhìn một cạnh các góc bằng nhau)

    \( \Rightarrow \angle KDC = \angle KMC\) (cùng chắn cung \(KC\)) (2)

    Mà \(\Delta HBM \sim \Delta KCM\left( {cmt} \right) \Rightarrow \angle BMH = \angle KMC\) (góc tương ứng) (3)

    Từ \(\left( 1 \right)\), \(\left( 2 \right)\) và \(\left( 3 \right)\) suy ra \(\angle BDH = \angle KDC\) suy ra \(H,D,K\) thẳng hàng hay \(DH + DK = HK\).

    Ta có: \(\angle MHD = \angle MBD\) (cùng chắn cung \(MD\)) \( \Rightarrow \angle MHK = \angle MBC\)

    \(\angle MKD = \angle MCD\) (cùng chắn cung \(MD\)) \( \Rightarrow \angle MKH = \angle MCB\)

    Xét \(\Delta MHK\) và \(\Delta MBC\) có:

    \(\left. \begin{array}{l}\angle MHK = \angle MBC\left( {cmt} \right)\\\angle MKH = \angle MCB\left( {cmt} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow \Delta MHK \sim \Delta MBC\left( {g.g} \right)\)

    \( \Rightarrow \dfrac{{MH}}{{MB}} = \dfrac{{MK}}{{MC}} = \dfrac{{HK}}{{BC}}\) (cạnh tương tứng)

    Mà \(MH \le MB,MK \le MC \Rightarrow \dfrac{{MH}}{{MB}} = \dfrac{{MK}}{{MC}} \le 1\) \( \Rightarrow \dfrac{{HK}}{{BC}} \le 1 \Rightarrow HK \le BC\) cố định.

    Dấu “=” xảy ra khi \(MH = MB,MK = MC\) hay \(H \equiv B,K \equiv C\) hay \(AB \bot BM,AC \bot CM\)

    \( \Rightarrow \angle ABM = \angle ACM = {90^0}\) hay \(A,B,C,M\) nằm trên đường tròn đường kính \(AM\).

    Kẻ đường kính \(AE\) của đường tròn tâm \(\left( O \right)\) thì \(M \equiv E\).

    Vậy \(\max \left( {DH + DK} \right) = BC\) khi \(M \equiv E\).

    Câu 9

    Phương pháp:

    Đánh giá \(VT \ge \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}} \ge VP\) bằng cách sử dụng phối hợp các bất đẳng thức:

    + Bất đẳng thức Cô – si \(a + b \ge 2\sqrt {ab} \).

    + Bất đẳng thức phụ: \(\dfrac{{{a^2}}}{x} + \dfrac{{{b^2}}}{y} \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{x + y}}\).

    Cách giải:

    Ta có: \(VT = \dfrac{{2 + 6a + 3b + 6\sqrt {2bc} }}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} = \dfrac{{2 + 3\left( {2a + b + 2\sqrt {2bc} } \right)}}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} = \dfrac{2}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} + 3\)

    Mà \(2\sqrt {2bc} = 2\sqrt {b.2c} \le b + 2c\) (BĐT Cô – si)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow 2a + b + 2\sqrt {2bc} \le 2a + b + b + 2c = 2\left( {a + b + c} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{2}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} \ge \dfrac{2}{{2\left( {a + b + c} \right)}} = \dfrac{1}{{a + b + c}}\\ \Rightarrow \dfrac{2}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} + 3 \ge \dfrac{1}{{a + b + c}} + 3 = \dfrac{{{1^2}}}{{a + b + c}} + \dfrac{{{3^2}}}{3} \ge \dfrac{{{{\left( {1 + 3} \right)}^2}}}{{a + b + c + 3}} = \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}}\end{array}\)

    \( \Rightarrow VT \ge \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}}\).

    Ta chứng minh \(VP \le \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}}\).

    Thật vậy,

    \(\begin{array}{l}\dfrac{{16}}{{\sqrt {2{b^2} + 2{{\left( {a + c} \right)}^2}} + 3}} \le \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}} \Leftrightarrow \sqrt {2{b^2} + 2{{\left( {a + c} \right)}^2}} + 3 \ge a + b + c + 3\\ \Leftrightarrow \sqrt {2{b^2} + 2{{\left( {a + c} \right)}^2}} \ge a + b + c \Leftrightarrow 2{b^2} + 2{\left( {a + c} \right)^2} \ge {\left( {a + b + c} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 2{a^2} + 2{b^2} + 2{c^2} + 4ac \ge {a^2} + {b^2} + {c^2} + 2ab + 2bc + 2ca\\ \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + {c^2} - 2ab - 2bc + 2ca \ge 0\end{array}\)

    \( \Leftrightarrow {\left( {b - a - c} \right)^2} \ge 0\) (luôn đúng).

    Do đó \(VP \le \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}}\), suy ra điều phải chứng minh.

    Dấu “=” xảy ra khi \(\left\{ \begin{array}{l}b = 2c\\\dfrac{1}{{a + b + c}} = \dfrac{3}{3} = 1\\{\left( {b - a - c} \right)^2} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 2c\\a + b + c = 1\\b - a - c = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \dfrac{1}{4}\\b = \dfrac{1}{2}\\c = \dfrac{1}{4}\end{array} \right.\).

    Lời giải chi tiết

      I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2 điểm)

      1. B

      3. D

      3. A

      4. C

      Câu 1

      Phương pháp:

      Thể tích hình hộp chữ nhật có các kích thước \(a,\,\,b,\,\,c\) là: \(V = abc.\)

      Cách giải:

      Thể tích hình hộp chữ nhật cần tính là: \(V = 3.2.1 = 6{m^3}.\)

      Chọn B.

      Câu 2

      Phương pháp:

      Sử dụng các công thức: \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B ;\,\,\,\sqrt {AB} = \sqrt A .\sqrt B .\)

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}P = \sqrt 5 \left( {\sqrt {10} - \sqrt {40} } \right) = \sqrt 5 \left( {\sqrt {10} - \sqrt {4.10} } \right) = \sqrt 5 \left( {\sqrt {10} - 2\sqrt {10} } \right)\\ = \sqrt 5 .\left( { - \sqrt {10} } \right) = - \sqrt 5 .\sqrt {10} = - \sqrt {5.10} = - \sqrt {50} = - \sqrt {25.2} = - 5\sqrt 2 .\end{array}\)

      Chọn D.

      Câu 3

      Phương pháp:

      Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thì \({x_1} + {x_2} = - \dfrac{b}{a}.\)

      Cách giải:

      Tổng hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 6x + 1 = 0\) là: \({x_1} + {x_2} = 6.\)

      Chọn A.

      Câu 4

      Phương pháp:

      Biểu thức: \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0.\) 

      Cách giải:

      Biểu thức \(P = \sqrt {x - 2} \) xác định \( \Leftrightarrow x - 2 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 2.\)

      Chọn C.

      II. PHẦN TỰ LUẬN (8 điểm)

      Câu 5

      Phương pháp:

      Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.

      Cách giải:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\x + y = 6\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3y = 3\\x = 6 - y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 1\\x = 5\end{array} \right..\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm là: \(\left( {x;\,\,y} \right) = \left( {5;\,\,1} \right).\)

      Câu 6

      Phương pháp:

      a) Thay \(m = 4\) và phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số.

      Giải phương trình rồi kết luận.

      b) Đường thẳng \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm \( \Leftrightarrow \) phương trình hoành độ giao điểm có hai nghiệm phân biệt

      \( \Leftrightarrow \Delta > 0.\)

      Áp dụng định lý Vi-et và hệ thức bài cho để tìm \(m.\)

      Cách giải:

      Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số là: \(\dfrac{1}{2}{x^2} = - x + m \Leftrightarrow {x^2} + 2x - 2m = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      a) Tìm tọa độ giao điểm của \(\left( P \right)\)\(\left( d \right)\) khi \(m = 4.\)

      Với \(m = 4 \Rightarrow \left( * \right) \Leftrightarrow {x^2} + 2x - 8 = 0 \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left( {x + 4} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x = - 4\end{array} \right.\)

      +) Với \(x = 2 \Rightarrow y = \dfrac{1}{2}{.2^2} = 2 \Rightarrow M\left( {2;\,\,2} \right).\)

      +) Với \(x = - 4 \Rightarrow y = \dfrac{1}{2}.{\left( { - 4} \right)^2} = 8 \Rightarrow N\left( { - 4;\,\,8} \right).\)

      Vậy với \(m = 4\) thì \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(M\left( {2;\,\,2} \right),\,\,N\left( { - 4;\,\,8} \right).\) 

      b) Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt parabol \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\left( {{x_1};\,\,{y_1}} \right),\,\,B\left( {{x_2},\,\,{y_2}} \right)\) thỏa mãn \({x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} = 5.\)

      Số giao điểm của hai đồ thị hàm số là số nghiệm của phương trình \(\left( * \right).\)

      \( \Rightarrow \left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( * \right)\) có hai nghiệm phân biệt\( \Leftrightarrow \Delta ' > 0 \Leftrightarrow 1 + 2m > 0 \Leftrightarrow m > - \dfrac{1}{2}.\)

      Đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\left( {{x_1};\,\,{y_1}} \right)\) và \(B\left( {{x_2};\,\,{y_2}} \right)\) \( \Rightarrow A\left( {{x_1};\,\, - {x_1} + m} \right);\,\,\,B\left( {{x_2}; - {x_2} + m} \right).\)

      \( \Rightarrow {x_1},\,\,{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(\left( * \right).\)

      Áp dụng định lý Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 2\\{x_1}{x_2} = - 2m\end{array} \right..\)

      Theo đề bài ta có: \({x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} = 5\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x_1}{x_2} + \left( { - {x_1} + m} \right)\left( { - {x_2} + m} \right) = 5\\ \Leftrightarrow {x_1}{x_2} + {x_1}{x_2} - m\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + {m^2} = 5\\ \Leftrightarrow - 2m - 2m - m.\left( { - 2} \right) + {m^2} = 5\\ \Leftrightarrow {m^2} - 2m - 5 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 1 + \sqrt 6 \,\,\,\left( {tm} \right)\\m = 1 - \sqrt 6 \,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)

      Vậy \(m = 1 + \sqrt 6 \) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Câu 7

      Phương pháp:

      Gọi vận tốc của người thứ nhất là \(x\,\,\left( {km/h} \right),\,\,\left( {x > 0} \right).\)

      Khi đó vận tốc của người thứ hai là: \(x + 4\,\,\left( {km/h} \right).\)

      Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo \(x\) và các đại lượng đã biết.

      Dựa vào các giả thiết bài toán để lập phương trình.

      Giải phương trình tìm \(x,\) đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      Gọi vận tốc của người thứ nhất là \(x\,\,\left( {km/h} \right),\,\,\left( {x > 0} \right).\)

      Khi đó vận tốc của người thứ hai là: \(x + 4\,\,\left( {km/h} \right).\)

      Quãng đường người thứ nhất đi được cho đến khi gặp người thứ hai là: \(78 - 36 = 42\,\,\left( {km} \right).\)

      \( \Rightarrow \) Thời gian người thứ nhất đi đến khi gặp được người thứ hai là: \(\dfrac{{42}}{x}\) (giờ).

      Thời gian người thứ hai đi đến khi gặp người thứ nhất là: \(\dfrac{{36}}{{x + 4}}\) (giờ).

      Theo đề bài ta có: Người thức hai xuất phát sau người thứ nhất một giờ nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{{42}}{{\,x}} - \dfrac{{36}}{{x + 4}} = 1 \Rightarrow 42\left( {x + 4} \right) - 36x = x\left( {x + 4} \right)\\ \Leftrightarrow 42x + 168 - 36x = {x^2} + 4x\\ \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 168 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 14x + 12x - 168 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 14} \right) + 12\left( {x - 14} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 12} \right)\left( {x - 14} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 12 = 0\\x - 14 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 12\,\,\left( {ktm} \right)\\x = 14\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)

      Vậy vận tốc của người thứ nhất là \(14\,km/h\) và vận tốc của người thứ hai là: \(14 + 4 = 18\,km/h.\)

      Câu 8

      Phương pháp:

      a) Chứng minh tứ giác có tổng hai góc đối diện bằng \({180^0}\).

      b) Chứng minh hai tam giác \(\Delta HBM\) và \(\Delta KCM\) đồng dạng suy ra các tỉ số tưng ứng.

      c) Chứng minh \(H,D,K\) thẳng hàng. Từ đó đánh giá GTLN của \(DH + DK\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019 1 1

      a) Ta có:

      \(\left. \begin{array}{l}MH \bot AB\left( {gt} \right) \Rightarrow \angle MHA = {90^0}\\MK \bot AC\left( {gt} \right) \Rightarrow \angle MKA = {90^0}\end{array} \right\} \Rightarrow \angle MHA + \angle MKA = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Mà hai góc này ở vị trí đối diện nên tứ giác \(AHMK\) nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      b) Dễ thấy tứ giác \(ABMC\) nội tiếp \( \Rightarrow \angle HBM = \angle MCA\) (góc ngoài tại một đỉnh và góc trong đỉnh đối diện)

      Xét \(\Delta HBM\) và \(\Delta KCM\) có:

      \(\left. \begin{array}{l}\angle MHB = \angle MKC\left( { = {{90}^0}} \right)\\\angle HBM = \angle MCA\left( {cmt} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow \Delta HBM \sim \Delta KCM\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{HM}}{{KM}} = \dfrac{{BM}}{{CM}}\) (cạnh tưng ứng) \( \Rightarrow MH.MC = MB.MK\) (đpcm).

      c) Nối \(D\) với \(H\), \(D\) với \(K\).

      Xét tứ giác \(BHMD\) có \(\angle BHM + \angle BDM = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Mà hai góc này ở vị trí đối diện nên \(BHDM\) là tứ giác nội tiếp

      \( \Rightarrow \angle BDH = \angle BMH\) (cùng chắn cung \(BH\)) (1)

      Xét tứ giác \(CKDM\) có \(\angle MDC = \angle MKC = {90^0}\) nên tứ giác \(CKDM\) nội tiếp (hai đỉnh kề nhau cùng nhìn một cạnh các góc bằng nhau)

      \( \Rightarrow \angle KDC = \angle KMC\) (cùng chắn cung \(KC\)) (2)

      Mà \(\Delta HBM \sim \Delta KCM\left( {cmt} \right) \Rightarrow \angle BMH = \angle KMC\) (góc tương ứng) (3)

      Từ \(\left( 1 \right)\), \(\left( 2 \right)\) và \(\left( 3 \right)\) suy ra \(\angle BDH = \angle KDC\) suy ra \(H,D,K\) thẳng hàng hay \(DH + DK = HK\).

      Ta có: \(\angle MHD = \angle MBD\) (cùng chắn cung \(MD\)) \( \Rightarrow \angle MHK = \angle MBC\)

      \(\angle MKD = \angle MCD\) (cùng chắn cung \(MD\)) \( \Rightarrow \angle MKH = \angle MCB\)

      Xét \(\Delta MHK\) và \(\Delta MBC\) có:

      \(\left. \begin{array}{l}\angle MHK = \angle MBC\left( {cmt} \right)\\\angle MKH = \angle MCB\left( {cmt} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow \Delta MHK \sim \Delta MBC\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{MH}}{{MB}} = \dfrac{{MK}}{{MC}} = \dfrac{{HK}}{{BC}}\) (cạnh tương tứng)

      Mà \(MH \le MB,MK \le MC \Rightarrow \dfrac{{MH}}{{MB}} = \dfrac{{MK}}{{MC}} \le 1\) \( \Rightarrow \dfrac{{HK}}{{BC}} \le 1 \Rightarrow HK \le BC\) cố định.

      Dấu “=” xảy ra khi \(MH = MB,MK = MC\) hay \(H \equiv B,K \equiv C\) hay \(AB \bot BM,AC \bot CM\)

      \( \Rightarrow \angle ABM = \angle ACM = {90^0}\) hay \(A,B,C,M\) nằm trên đường tròn đường kính \(AM\).

      Kẻ đường kính \(AE\) của đường tròn tâm \(\left( O \right)\) thì \(M \equiv E\).

      Vậy \(\max \left( {DH + DK} \right) = BC\) khi \(M \equiv E\).

      Câu 9

      Phương pháp:

      Đánh giá \(VT \ge \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}} \ge VP\) bằng cách sử dụng phối hợp các bất đẳng thức:

      + Bất đẳng thức Cô – si \(a + b \ge 2\sqrt {ab} \).

      + Bất đẳng thức phụ: \(\dfrac{{{a^2}}}{x} + \dfrac{{{b^2}}}{y} \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{x + y}}\).

      Cách giải:

      Ta có: \(VT = \dfrac{{2 + 6a + 3b + 6\sqrt {2bc} }}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} = \dfrac{{2 + 3\left( {2a + b + 2\sqrt {2bc} } \right)}}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} = \dfrac{2}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} + 3\)

      Mà \(2\sqrt {2bc} = 2\sqrt {b.2c} \le b + 2c\) (BĐT Cô – si)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 2a + b + 2\sqrt {2bc} \le 2a + b + b + 2c = 2\left( {a + b + c} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{2}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} \ge \dfrac{2}{{2\left( {a + b + c} \right)}} = \dfrac{1}{{a + b + c}}\\ \Rightarrow \dfrac{2}{{2a + b + 2\sqrt {2bc} }} + 3 \ge \dfrac{1}{{a + b + c}} + 3 = \dfrac{{{1^2}}}{{a + b + c}} + \dfrac{{{3^2}}}{3} \ge \dfrac{{{{\left( {1 + 3} \right)}^2}}}{{a + b + c + 3}} = \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}}\end{array}\)

      \( \Rightarrow VT \ge \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}}\).

      Ta chứng minh \(VP \le \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}}\).

      Thật vậy,

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{16}}{{\sqrt {2{b^2} + 2{{\left( {a + c} \right)}^2}} + 3}} \le \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}} \Leftrightarrow \sqrt {2{b^2} + 2{{\left( {a + c} \right)}^2}} + 3 \ge a + b + c + 3\\ \Leftrightarrow \sqrt {2{b^2} + 2{{\left( {a + c} \right)}^2}} \ge a + b + c \Leftrightarrow 2{b^2} + 2{\left( {a + c} \right)^2} \ge {\left( {a + b + c} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 2{a^2} + 2{b^2} + 2{c^2} + 4ac \ge {a^2} + {b^2} + {c^2} + 2ab + 2bc + 2ca\\ \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + {c^2} - 2ab - 2bc + 2ca \ge 0\end{array}\)

      \( \Leftrightarrow {\left( {b - a - c} \right)^2} \ge 0\) (luôn đúng).

      Do đó \(VP \le \dfrac{{16}}{{a + b + c + 3}}\), suy ra điều phải chứng minh.

      Dấu “=” xảy ra khi \(\left\{ \begin{array}{l}b = 2c\\\dfrac{1}{{a + b + c}} = \dfrac{3}{3} = 1\\{\left( {b - a - c} \right)^2} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 2c\\a + b + c = 1\\b - a - c = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \dfrac{1}{4}\\b = \dfrac{1}{2}\\c = \dfrac{1}{4}\end{array} \right.\).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019 trong chuyên mục toán 9 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 là một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp học tập của mỗi học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc nắm vững kiến thức và làm quen với các dạng đề thi là vô cùng cần thiết. Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019 là một tài liệu tham khảo lý tưởng cho quá trình ôn luyện này.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh các công thức, định lý.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng, logic và có khả năng phân tích, tổng hợp thông tin.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, hàm số, phương trình bậc hai.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất.

      Phân tích một số câu hỏi điển hình

      Câu 1: Giải phương trình 2x + 3 = 7.

      Hướng dẫn giải:

      1. Chuyển 3 sang vế phải: 2x = 7 - 3
      2. Rút gọn: 2x = 4
      3. Chia cả hai vế cho 2: x = 2

      Câu 2: Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài cạnh BC.

      Hướng dẫn giải:

      Áp dụng định lý Pitago trong tam giác vuông ABC, ta có:

      BC2 = AB2 + AC2 = 32 + 42 = 9 + 16 = 25

      Suy ra BC = √25 = 5cm

      Lời khuyên khi làm bài thi

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán, các em học sinh cần:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản và các công thức, định lý quan trọng.
      • Luyện tập thường xuyên với các dạng bài tập khác nhau.
      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm và xác định rõ yêu cầu của câu hỏi.
      • Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và có hệ thống.
      • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành để tránh sai sót.

      Tài liệu ôn thi bổ sung

      Ngoài Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán của các trường THCS khác
      • Các trang web học toán online uy tín như giaibaitoan.com

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc năm 2019 là một tài liệu ôn thi vô cùng hữu ích cho các em học sinh. Hy vọng rằng, với những phân tích và hướng dẫn giải chi tiết trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi bước vào kỳ thi tuyển sinh sắp tới. Chúc các em thành công!

      NămSố câu hỏi trắc nghiệmSố câu hỏi tự luận
      2019205
      Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9