Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021: Cập nhật mới nhất

Giaibaitoan.com xin giới thiệu Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021 chính thức, được cập nhật nhanh chóng và chính xác nhất. Đây là tài liệu ôn luyện vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh lớp 10.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ đề thi, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp các em tự tin đối mặt với kỳ thi sắp tới.

Câu 1 (1,0 điểm): Tính giá trị các biểu thức sau:

Đề bài

    Câu 1 (1,0 điểm): Tính giá trị các biểu thức sau:

    a) \(A = \sqrt {49} - 3\)

    b) \(B = \sqrt {{{\left( {10 - \sqrt 5 } \right)}^2}} + \sqrt 5 \)

    Câu 2 (1,5 điểm): Cho biểu thức \(P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{2}{{\sqrt x - 2}}} \right):\dfrac{{x + 4}}{{\sqrt x + 2}}\) (Với \(x \ge 0,\,x \ne 4\)).

    a) Rút gọn biểu thức P.

    b) Tính giá trị của \(x\) để \(P = \dfrac{1}{6}\).

    Câu 3 (1,0 điểm):

    a) Cho hàm số \(y = 2x + b\). Tìm \(b\) biết rằng đồ thị của hàm số cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng 3.

    b) Cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\) và đường thẳng \(d:\,\,y = \left( {m - 1} \right)x + m + 4\) (\(m\) là tham số). Tìm điều kiện của tham số \(m\) để \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm nằm về hai phía của trục tung.

    Câu 4 (1,5 điểm):

    a) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2x - y = 1}\\{x + y = 2}\end{array}} \right.\)

    b) Hai bạn An và Bình cùng may khẩu trang để ủng hộ địa phương đang có dịch bệnh Covid-19, thì mất hai ngày mới hoàn thành công việc. Nếu chỉ có một mình bạn An làm việc trong 4 ngày rồi nghỉ và bạn Bình làm tiếp trong 1 ngày nữa thì hoàn thành công việc. Hỏi mỗi người làm riêng một mình thì sau bao lâu sẽ hoàn thành công việc ?

    Câu 5 (2,0 điểm):

    a) Giải phương trình: \({x^2} + 5x - 6 = 0\)

    b) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \({x^2} - mx + m - 2 = 0\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn: \({x_1} - {x_2} = 2\sqrt 5 \).

    Câu 6 (1,0 điểm): Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), có độ dài các cạnh của tam giác thỏa mãn hệ thức \(B{C^2} = \left( {\sqrt 3 + 1} \right)A{C^2} + \left( {\sqrt 3 - 1} \right)AB.AC\), hãy tính số đo góc \(\angle ABC\).

    Câu 7 (2,0 điểm):Cho đường tròn \(\left( O \right)\), từ điểm \(A\) nằm ngoài đường tròn kẻ đường thẳng \(AO\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(B,C\) \(\left( {AB < AC} \right)\). Qua \(A\) kẻ đường thẳng không đi qua tâm \(O\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(D,E\) \(\left( {AD < AE} \right)\). Đường thẳng vuông góc với \(AB\) tại \(A\) cắt đường thẳng \(CE\) tại \(F\).

    a) Chứng minh tứ giác \(ABEF\) nội tiếp.

    b) Gọi \(M\) là giao điểm thứ hai của \(FB\) với đường tròn \(\left( O \right)\). Chứng minh: \(DM\) vuông góc với \(AC\).

    c) Chứng minh \(CE.CF + AD.AE = A{C^2}\)

    Lời giải

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      Vận dụng quy tắc khai phương một số, sau đó rút gọn biểu thức

      Cách giải:

      a) Ta có: \(A = \sqrt {49} - 3 = 7 - 3 = 4\).

      b) Ta có: \(B = \sqrt {{{\left( {10 - \sqrt 5 } \right)}^2}} + \sqrt 5 = \left| {10 - \sqrt 5 } \right| + \sqrt 5 = 10 - \sqrt 5 + \sqrt 5 = 10\)

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      a) Xác định điều kiện của biểu thức, áp dung quy tắc cộng, nhân chia các phân thức đại số để rút gọn biểu thức

      b) Áp dụng quy tắc hai phân thức bằng nhau, tìm giá trị của \(x\), đối chiếu điều kiện và kết luận nghiệm của phương trình

      Cách giải:

      a) Với \(x \ge 0,\,x \ne 4\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{2}{{\sqrt x - 2}}} \right):\dfrac{{x + 4}}{{\sqrt x + 2}}\\P = \left( {\dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}} + \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}} \right):\dfrac{{x + 4}}{{\sqrt x + 2}}\\P = \dfrac{{x - 2\sqrt x + 2\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x + 2}}{{x + 4}}\\P = \dfrac{{x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x + 2}}{{x + 4}}\\P = \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,\,x \ne 4\) thì \(P = \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}\).

      b) Ta có: \(P = \dfrac{1}{6} \Leftrightarrow \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} = \dfrac{1}{6} \Leftrightarrow \sqrt x - 2 = 6 \Leftrightarrow \sqrt x = 8 \Leftrightarrow x = 64\,\,\left( {tm\,\,DKXD} \right)\).

      Vậy với \(x = 64\) thì \(P = \dfrac{1}{6}\).

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      a) Xác định tọa độ giao điểm của đồ thị và trục hoành tại điểm có hoàng độ là 3 là điểm: \(\left( {3;0} \right)\), sau đó thay vào hàm số để tìm giá tị của b.

      b) Xét phương trình hoành độ giao điểm của Parabol (P) và đường thẳng \(d\) , sau đó biện luận: \(\left( P \right)\) cắt \(d\) tại hai điểm nằm về hai phía của trục tung khi và chỉ khi phương trình (1) có hai nghiệm trái dấu, sử dụng hệ thức Vi – ét để tìm giá trị m.

      Cách giải:

      a) Vì đồ thị hàm số cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng 3 nên đồ thị hàm số đi qua điểm \(\left( {3;0} \right)\).

      Thay \(x = 3,y = 0\) vào hàm số ta được: \(2.3 + b = 0 \Leftrightarrow b = - 6\).

      Vậy \(b = - 6\).

      b) Hoành độ giao điểm của Parabol (P) và đường thẳng \(d\) là nghiệm của phương trình;

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{x^2} = \left( {m - 1} \right)x + m + 4\\ \Leftrightarrow {x^2} - \left( {m - 1} \right)x - m - 4 = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\end{array}\)

      \(\left( P \right)\) cắt \(d\) tại hai điểm nằm về hai phía của trục tung khi và chỉ khi phương trình (1) có hai nghiệm trái dấu.

      \( \Leftrightarrow ac < 0 \Leftrightarrow - m - 4 < 0 \Leftrightarrow m > - 4\).

      Vậy \(m > - 4\) thì \(\left( P \right)\) cắt \(d\) tại hai điểm nằm về hai phía của trục tung.

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng phương pháp cộng đại số

      b) Vận dụng cách giải bài toán bằng cách lâp hệ phương trình: Gọi thời gian hoàn thành công việc một mình của An và Bình lần lượt là \(x,\,\,y\) (ngày; \(x,\,y > 0\)), sau đó xác định hai phương trình để tìm được \(x,\,\,y\), chú ý đối chiếu điều kiện.

      Cách giải:

      a) Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2x - y = 1}\\{x + y = 2}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x = 3}\\{y = 2 - x}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 2 - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 1}\\{y = 1}\end{array}} \right.\).

      Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;\,\,1} \right)\).

      b) Gọi thời gian hoàn thành công việc một mình của An và Bình lần lượt là \(x,\,\,y\) (ngày; \(x,\,y > 0\)).

      Một ngày An hoàn thành được: \(\dfrac{1}{x}\) (công việc)

      Một ngày Bình hoàn thành được: \(\dfrac{1}{y}\) (công việc)

      Do hai bạn cùng là thì sau hai ngày xong công việc nên một ngày hai bạn hoành thành được: \(\dfrac{1}{2}\) (công việc)

      Ta có phương trình: \(\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{2}\) (1)

      Bạn An làm 4 ngày được \(\dfrac{4}{x}\) (công việc)

      Vì một mình bạn An làm việc trong 4 ngày rồi nghỉ và bạn Bình làm tiếp trong 1 ngày nữa thì hoàn thành công việc nên ta có phương trình: \(\dfrac{4}{x} + \dfrac{1}{y} = 1\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{2}}\\{\dfrac{4}{x} + \dfrac{1}{y} = 1}\end{array}} \right.\)

      Đặt \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\dfrac{1}{x} = a}\\{\dfrac{1}{y} = b}\end{array}} \right.\) thì hệ phương trình trở thành: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{a + b = \dfrac{1}{2}}\\{4a + b = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3a = \dfrac{1}{2}\\b = \dfrac{1}{2} - a\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \dfrac{1}{6}\\b = \dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{6}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{a = \dfrac{1}{6}}\\{b = \dfrac{1}{3}}\end{array}} \right.\)

      Thay vào cách đặt ta được \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\dfrac{1}{x} = \dfrac{1}{6}}\\{\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{3}}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 6\,\,\,\,\left( {tm} \right)}\\{y = 3\,\,\,\,\left( {tm} \right)}\end{array}} \right.\).

      Vậy An làm một mình sau 6 ngày xong công việc, Bình làm một mình sau 3 ngày xong công việc.

      Câu 5 (VD)

      Phương pháp:

      a) + Cách 1: Phân tích đa thức thành nhân tử, đưa phương trình về dạng phương trình tích: \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}A\left( x \right) = 0\\B\left( x \right) = 0\end{array} \right.\)

      + Cách 2: Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai môt ẩn.

      b) Tìm điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt, biến đổi biểu thức cần tính để xuất hiện \({x_1} + {x_2},{x_1}{x_2}\) sau đó vận dụng Hệ thức Vi – ét để tìm giá trị của \(m\).

      Chú ý: \({\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 4{x_1}{x_2}\)

      Cách giải:

      a) Cách 1:

      \({x^2} + 5x - 6 = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x^2} - x + 6x - 6 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 1} \right) + 6\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {x + 6} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = - 6\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { - 6;1} \right\}\).

      Cách 2:

      Ta có \(\Delta = {5^2} - 4.1.\left( { - 6} \right) = 49 > 0\) nên phương trình đã cho có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{ - 5 + \sqrt {49} }}{2} = 1\\{x_2} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {49} }}{2} = - 6\end{array} \right.\).

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { - 6;1} \right\}\).

      b) Phương trình \({x^2} - mx + m - 2 = 0\) có 2 nghiệm khi và chỉ khi \(\Delta > 0\).

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( { - m} \right)^2} - 4\left( {m - 2} \right) > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - 4m + 8 > 0\end{array}\)

      \( \Leftrightarrow {\left( {m - 2} \right)^2} + 4 > 0\) (luôn đúng).

      Do đó phương trình đã cho luôn có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\).

      Theo hệ thức Vi –ét ta có:\(\left\{ \begin{array}{l}{x_2} + {x_2} = m\\{x_1}.{x_2} = m - 2\end{array} \right.\).

      Theo bài ra ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{x_1} - {x_2} = 2\sqrt 5 \\ \Rightarrow {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} = 20\\ \Leftrightarrow x_1^2 + x_2^2 - 2{x_2}{x_2} = 20\\ \Leftrightarrow \left( {x_1^2 + x_2^2 + 2{x_1}{x_2}} \right) - 4{x_1}{x_2} = 20\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 4{x_1}{x_2} = 20\\ \Leftrightarrow {m^2} - 4\left( {m - 2} \right) = 20\\ \Leftrightarrow {m^2} - 4m - 12 = 0\,\,\left( 1 \right)\end{array}\)

      Ta có \({\Delta _m}' = {2^2} - 1.\left( { - 12} \right) = 16 > 0\) nên phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{m_1} = \dfrac{{2 + \sqrt {16} }}{1} = 6\\{m_2} = \dfrac{{2 - \sqrt {16} }}{1} = - 2\end{array} \right.\).

      Vậy \(m = 6\) hoặc \(m = - 2\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Câu 6 (VD)

      Phương pháp:

      Áp dụng định lý Py – ta – go để tìm độ dài các cạnh, vận dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông để xác định \(\cot \angle ABC\).

      Cách giải:

      Áp dụng định lí Pytago ta có:

      \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow A{B^2} + A{C^2} = \left( {\sqrt 3 + 1} \right)A{C^2} + \left( {\sqrt 3 - 1} \right)AB.AC\\ \Leftrightarrow A{B^2} = \sqrt 3 A{C^2} + \left( {\sqrt 3 - 1} \right)AB.AC\\ \Leftrightarrow A{B^2} - \left( {\sqrt 3 - 1} \right)AB.AC - \sqrt 3 A{C^2} = 0\\ \Leftrightarrow A{B^2} + AB.AC - \sqrt 3 AB.AC - \sqrt 3 A{C^2} = 0\\ \Leftrightarrow AB\left( {AB + AC} \right) - \sqrt 3 AC\left( {AB + AC} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {AB + AC} \right)\left( {AB - \sqrt 3 AC} \right) = 0\\ \Leftrightarrow AB = \sqrt 3 AC\,\,\left( {do\,\,AB + AC > 0} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{{AB}}{{AC}} = \sqrt 3 \\ \Rightarrow \cot \angle ABC = \sqrt 3 \\ \Rightarrow \angle ABC = {30^0}\end{array}\)

      Vậy \(\angle ABC = {30^0}\).

      Câu 7 (VDC).

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp: tứ giác có tổng hai góc đối ngau bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      b) Chứng minh \(MD//AF\) và kết hợp với \(AF \bot AC\,\,\left( {gt} \right)\), suy ra \(MD \bot AC\)

      c) Chứng minh \(\Delta BEC\, \sim \Delta FAC\,\,\,\left( {g.g} \right)\), \(\Delta ABD \sim \Delta AEC\,\,\left( {g.g} \right)\) suy ra các hệ thức về tỉ lệ các cạnh, cộng vế với vế biến đổi để ra đẳng thức cần chứng minh

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021 1 1

      a) Ta có \(BC\) là đường kính của \(\left( O \right)\) nên \(\angle BEC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      \( \Rightarrow \angle BEF = 180^\circ - \angle BEC = 90^\circ \) (hai góc kề bù)

      Mà \(AB \bot AF \Rightarrow \angle BAF = 90^\circ \)

      Xét tứ giác \(ABEF\) ta có: \(\angle BEF + \angle BAF = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Vậy tứ giác \(ABEF\) nội tiếp (dhnb).

      b) Ta có \(\angle BED = \angle BMD = \dfrac{1}{2}sdcBD\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(BD\)).

      Mà \(\angle BED = \angle BEA = \angle BFA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(B\) của tứ giác nội tiếp \(ABEF\)).

      \( \Rightarrow \angle BMD = \angle BFA\). Mà 2 góc này ở vị trí hai góc so le trong nên suy ra \(MD//AF\) (dhnb).

      Mà \(AF \bot AC\,\,\left( {gt} \right)\).

      Vậy \(MD \bot AC\) (đpcm).

      c) Xét \(\Delta BEC\) và \(\Delta FAC\) có:

      \(\angle BEC = \angle FAC = {90^0}\);

      \(\angle ACF\) chung

      \( \Rightarrow \)\(\Delta BEC\, \sim \Delta FAC\,\,\,\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{CE}}{{AC}} = \dfrac{{BC}}{{CF}} \Rightarrow CE.CF = AC.BC\) (1)

      Xét \(\Delta ABD\) và \(\Delta AEC\) có:

      \(\angle EAC\) chung;

      \(\angle ADB = \angle ACE\) (Góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(BDEC\)).

      \( \Rightarrow \Delta ABD \sim \Delta AEC\,\,\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{AD}}{{AC}} = \dfrac{{AB}}{{AE}} \Rightarrow AD.AE = AB.AC\) (2)

      Cộng vế theo vế của (1) với (2) ta được:

      \(CE.CF + AD.AE = AC.BC + AC.AB = AC.\left( {BC + AB} \right) = A{C^2}\).

      Vậy \(CE.CF + AD.AE = A{C^2}\) (đpcm).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      Câu 1 (1,0 điểm): Tính giá trị các biểu thức sau:

      a) \(A = \sqrt {49} - 3\)

      b) \(B = \sqrt {{{\left( {10 - \sqrt 5 } \right)}^2}} + \sqrt 5 \)

      Câu 2 (1,5 điểm): Cho biểu thức \(P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{2}{{\sqrt x - 2}}} \right):\dfrac{{x + 4}}{{\sqrt x + 2}}\) (Với \(x \ge 0,\,x \ne 4\)).

      a) Rút gọn biểu thức P.

      b) Tính giá trị của \(x\) để \(P = \dfrac{1}{6}\).

      Câu 3 (1,0 điểm):

      a) Cho hàm số \(y = 2x + b\). Tìm \(b\) biết rằng đồ thị của hàm số cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng 3.

      b) Cho parabol \(\left( P \right):\,\,y = {x^2}\) và đường thẳng \(d:\,\,y = \left( {m - 1} \right)x + m + 4\) (\(m\) là tham số). Tìm điều kiện của tham số \(m\) để \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm nằm về hai phía của trục tung.

      Câu 4 (1,5 điểm):

      a) Giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2x - y = 1}\\{x + y = 2}\end{array}} \right.\)

      b) Hai bạn An và Bình cùng may khẩu trang để ủng hộ địa phương đang có dịch bệnh Covid-19, thì mất hai ngày mới hoàn thành công việc. Nếu chỉ có một mình bạn An làm việc trong 4 ngày rồi nghỉ và bạn Bình làm tiếp trong 1 ngày nữa thì hoàn thành công việc. Hỏi mỗi người làm riêng một mình thì sau bao lâu sẽ hoàn thành công việc ?

      Câu 5 (2,0 điểm):

      a) Giải phương trình: \({x^2} + 5x - 6 = 0\)

      b) Tìm các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \({x^2} - mx + m - 2 = 0\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn: \({x_1} - {x_2} = 2\sqrt 5 \).

      Câu 6 (1,0 điểm): Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), có độ dài các cạnh của tam giác thỏa mãn hệ thức \(B{C^2} = \left( {\sqrt 3 + 1} \right)A{C^2} + \left( {\sqrt 3 - 1} \right)AB.AC\), hãy tính số đo góc \(\angle ABC\).

      Câu 7 (2,0 điểm):Cho đường tròn \(\left( O \right)\), từ điểm \(A\) nằm ngoài đường tròn kẻ đường thẳng \(AO\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(B,C\) \(\left( {AB < AC} \right)\). Qua \(A\) kẻ đường thẳng không đi qua tâm \(O\) cắt đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(D,E\) \(\left( {AD < AE} \right)\). Đường thẳng vuông góc với \(AB\) tại \(A\) cắt đường thẳng \(CE\) tại \(F\).

      a) Chứng minh tứ giác \(ABEF\) nội tiếp.

      b) Gọi \(M\) là giao điểm thứ hai của \(FB\) với đường tròn \(\left( O \right)\). Chứng minh: \(DM\) vuông góc với \(AC\).

      c) Chứng minh \(CE.CF + AD.AE = A{C^2}\)

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      Vận dụng quy tắc khai phương một số, sau đó rút gọn biểu thức

      Cách giải:

      a) Ta có: \(A = \sqrt {49} - 3 = 7 - 3 = 4\).

      b) Ta có: \(B = \sqrt {{{\left( {10 - \sqrt 5 } \right)}^2}} + \sqrt 5 = \left| {10 - \sqrt 5 } \right| + \sqrt 5 = 10 - \sqrt 5 + \sqrt 5 = 10\)

      Câu 2 (VD):

      Phương pháp:

      a) Xác định điều kiện của biểu thức, áp dung quy tắc cộng, nhân chia các phân thức đại số để rút gọn biểu thức

      b) Áp dụng quy tắc hai phân thức bằng nhau, tìm giá trị của \(x\), đối chiếu điều kiện và kết luận nghiệm của phương trình

      Cách giải:

      a) Với \(x \ge 0,\,x \ne 4\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{2}{{\sqrt x - 2}}} \right):\dfrac{{x + 4}}{{\sqrt x + 2}}\\P = \left( {\dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}} + \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}} \right):\dfrac{{x + 4}}{{\sqrt x + 2}}\\P = \dfrac{{x - 2\sqrt x + 2\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x + 2}}{{x + 4}}\\P = \dfrac{{x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}.\dfrac{{\sqrt x + 2}}{{x + 4}}\\P = \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}\end{array}\)

      Vậy với \(x \ge 0,\,x \ne 4\) thì \(P = \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}\).

      b) Ta có: \(P = \dfrac{1}{6} \Leftrightarrow \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}} = \dfrac{1}{6} \Leftrightarrow \sqrt x - 2 = 6 \Leftrightarrow \sqrt x = 8 \Leftrightarrow x = 64\,\,\left( {tm\,\,DKXD} \right)\).

      Vậy với \(x = 64\) thì \(P = \dfrac{1}{6}\).

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      a) Xác định tọa độ giao điểm của đồ thị và trục hoành tại điểm có hoàng độ là 3 là điểm: \(\left( {3;0} \right)\), sau đó thay vào hàm số để tìm giá tị của b.

      b) Xét phương trình hoành độ giao điểm của Parabol (P) và đường thẳng \(d\) , sau đó biện luận: \(\left( P \right)\) cắt \(d\) tại hai điểm nằm về hai phía của trục tung khi và chỉ khi phương trình (1) có hai nghiệm trái dấu, sử dụng hệ thức Vi – ét để tìm giá trị m.

      Cách giải:

      a) Vì đồ thị hàm số cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng 3 nên đồ thị hàm số đi qua điểm \(\left( {3;0} \right)\).

      Thay \(x = 3,y = 0\) vào hàm số ta được: \(2.3 + b = 0 \Leftrightarrow b = - 6\).

      Vậy \(b = - 6\).

      b) Hoành độ giao điểm của Parabol (P) và đường thẳng \(d\) là nghiệm của phương trình;

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{x^2} = \left( {m - 1} \right)x + m + 4\\ \Leftrightarrow {x^2} - \left( {m - 1} \right)x - m - 4 = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\end{array}\)

      \(\left( P \right)\) cắt \(d\) tại hai điểm nằm về hai phía của trục tung khi và chỉ khi phương trình (1) có hai nghiệm trái dấu.

      \( \Leftrightarrow ac < 0 \Leftrightarrow - m - 4 < 0 \Leftrightarrow m > - 4\).

      Vậy \(m > - 4\) thì \(\left( P \right)\) cắt \(d\) tại hai điểm nằm về hai phía của trục tung.

      Câu 4 (VD):

      Phương pháp:

      a) Sử dụng phương pháp cộng đại số

      b) Vận dụng cách giải bài toán bằng cách lâp hệ phương trình: Gọi thời gian hoàn thành công việc một mình của An và Bình lần lượt là \(x,\,\,y\) (ngày; \(x,\,y > 0\)), sau đó xác định hai phương trình để tìm được \(x,\,\,y\), chú ý đối chiếu điều kiện.

      Cách giải:

      a) Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2x - y = 1}\\{x + y = 2}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x = 3}\\{y = 2 - x}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 2 - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 1}\\{y = 1}\end{array}} \right.\).

      Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {1;\,\,1} \right)\).

      b) Gọi thời gian hoàn thành công việc một mình của An và Bình lần lượt là \(x,\,\,y\) (ngày; \(x,\,y > 0\)).

      Một ngày An hoàn thành được: \(\dfrac{1}{x}\) (công việc)

      Một ngày Bình hoàn thành được: \(\dfrac{1}{y}\) (công việc)

      Do hai bạn cùng là thì sau hai ngày xong công việc nên một ngày hai bạn hoành thành được: \(\dfrac{1}{2}\) (công việc)

      Ta có phương trình: \(\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{2}\) (1)

      Bạn An làm 4 ngày được \(\dfrac{4}{x}\) (công việc)

      Vì một mình bạn An làm việc trong 4 ngày rồi nghỉ và bạn Bình làm tiếp trong 1 ngày nữa thì hoàn thành công việc nên ta có phương trình: \(\dfrac{4}{x} + \dfrac{1}{y} = 1\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{2}}\\{\dfrac{4}{x} + \dfrac{1}{y} = 1}\end{array}} \right.\)

      Đặt \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\dfrac{1}{x} = a}\\{\dfrac{1}{y} = b}\end{array}} \right.\) thì hệ phương trình trở thành: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{a + b = \dfrac{1}{2}}\\{4a + b = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3a = \dfrac{1}{2}\\b = \dfrac{1}{2} - a\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = \dfrac{1}{6}\\b = \dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{6}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{a = \dfrac{1}{6}}\\{b = \dfrac{1}{3}}\end{array}} \right.\)

      Thay vào cách đặt ta được \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\dfrac{1}{x} = \dfrac{1}{6}}\\{\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{3}}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 6\,\,\,\,\left( {tm} \right)}\\{y = 3\,\,\,\,\left( {tm} \right)}\end{array}} \right.\).

      Vậy An làm một mình sau 6 ngày xong công việc, Bình làm một mình sau 3 ngày xong công việc.

      Câu 5 (VD)

      Phương pháp:

      a) + Cách 1: Phân tích đa thức thành nhân tử, đưa phương trình về dạng phương trình tích: \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}A\left( x \right) = 0\\B\left( x \right) = 0\end{array} \right.\)

      + Cách 2: Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai môt ẩn.

      b) Tìm điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt, biến đổi biểu thức cần tính để xuất hiện \({x_1} + {x_2},{x_1}{x_2}\) sau đó vận dụng Hệ thức Vi – ét để tìm giá trị của \(m\).

      Chú ý: \({\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 4{x_1}{x_2}\)

      Cách giải:

      a) Cách 1:

      \({x^2} + 5x - 6 = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x^2} - x + 6x - 6 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 1} \right) + 6\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {x + 6} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = - 6\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { - 6;1} \right\}\).

      Cách 2:

      Ta có \(\Delta = {5^2} - 4.1.\left( { - 6} \right) = 49 > 0\) nên phương trình đã cho có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{ - 5 + \sqrt {49} }}{2} = 1\\{x_2} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {49} }}{2} = - 6\end{array} \right.\).

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ { - 6;1} \right\}\).

      b) Phương trình \({x^2} - mx + m - 2 = 0\) có 2 nghiệm khi và chỉ khi \(\Delta > 0\).

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( { - m} \right)^2} - 4\left( {m - 2} \right) > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} - 4m + 8 > 0\end{array}\)

      \( \Leftrightarrow {\left( {m - 2} \right)^2} + 4 > 0\) (luôn đúng).

      Do đó phương trình đã cho luôn có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\).

      Theo hệ thức Vi –ét ta có:\(\left\{ \begin{array}{l}{x_2} + {x_2} = m\\{x_1}.{x_2} = m - 2\end{array} \right.\).

      Theo bài ra ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{x_1} - {x_2} = 2\sqrt 5 \\ \Rightarrow {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} = 20\\ \Leftrightarrow x_1^2 + x_2^2 - 2{x_2}{x_2} = 20\\ \Leftrightarrow \left( {x_1^2 + x_2^2 + 2{x_1}{x_2}} \right) - 4{x_1}{x_2} = 20\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 4{x_1}{x_2} = 20\\ \Leftrightarrow {m^2} - 4\left( {m - 2} \right) = 20\\ \Leftrightarrow {m^2} - 4m - 12 = 0\,\,\left( 1 \right)\end{array}\)

      Ta có \({\Delta _m}' = {2^2} - 1.\left( { - 12} \right) = 16 > 0\) nên phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{m_1} = \dfrac{{2 + \sqrt {16} }}{1} = 6\\{m_2} = \dfrac{{2 - \sqrt {16} }}{1} = - 2\end{array} \right.\).

      Vậy \(m = 6\) hoặc \(m = - 2\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Câu 6 (VD)

      Phương pháp:

      Áp dụng định lý Py – ta – go để tìm độ dài các cạnh, vận dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông để xác định \(\cot \angle ABC\).

      Cách giải:

      Áp dụng định lí Pytago ta có:

      \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow A{B^2} + A{C^2} = \left( {\sqrt 3 + 1} \right)A{C^2} + \left( {\sqrt 3 - 1} \right)AB.AC\\ \Leftrightarrow A{B^2} = \sqrt 3 A{C^2} + \left( {\sqrt 3 - 1} \right)AB.AC\\ \Leftrightarrow A{B^2} - \left( {\sqrt 3 - 1} \right)AB.AC - \sqrt 3 A{C^2} = 0\\ \Leftrightarrow A{B^2} + AB.AC - \sqrt 3 AB.AC - \sqrt 3 A{C^2} = 0\\ \Leftrightarrow AB\left( {AB + AC} \right) - \sqrt 3 AC\left( {AB + AC} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {AB + AC} \right)\left( {AB - \sqrt 3 AC} \right) = 0\\ \Leftrightarrow AB = \sqrt 3 AC\,\,\left( {do\,\,AB + AC > 0} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{{AB}}{{AC}} = \sqrt 3 \\ \Rightarrow \cot \angle ABC = \sqrt 3 \\ \Rightarrow \angle ABC = {30^0}\end{array}\)

      Vậy \(\angle ABC = {30^0}\).

      Câu 7 (VDC).

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp: tứ giác có tổng hai góc đối ngau bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      b) Chứng minh \(MD//AF\) và kết hợp với \(AF \bot AC\,\,\left( {gt} \right)\), suy ra \(MD \bot AC\)

      c) Chứng minh \(\Delta BEC\, \sim \Delta FAC\,\,\,\left( {g.g} \right)\), \(\Delta ABD \sim \Delta AEC\,\,\left( {g.g} \right)\) suy ra các hệ thức về tỉ lệ các cạnh, cộng vế với vế biến đổi để ra đẳng thức cần chứng minh

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021 1

      a) Ta có \(BC\) là đường kính của \(\left( O \right)\) nên \(\angle BEC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      \( \Rightarrow \angle BEF = 180^\circ - \angle BEC = 90^\circ \) (hai góc kề bù)

      Mà \(AB \bot AF \Rightarrow \angle BAF = 90^\circ \)

      Xét tứ giác \(ABEF\) ta có: \(\angle BEF + \angle BAF = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Vậy tứ giác \(ABEF\) nội tiếp (dhnb).

      b) Ta có \(\angle BED = \angle BMD = \dfrac{1}{2}sdcBD\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(BD\)).

      Mà \(\angle BED = \angle BEA = \angle BFA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(B\) của tứ giác nội tiếp \(ABEF\)).

      \( \Rightarrow \angle BMD = \angle BFA\). Mà 2 góc này ở vị trí hai góc so le trong nên suy ra \(MD//AF\) (dhnb).

      Mà \(AF \bot AC\,\,\left( {gt} \right)\).

      Vậy \(MD \bot AC\) (đpcm).

      c) Xét \(\Delta BEC\) và \(\Delta FAC\) có:

      \(\angle BEC = \angle FAC = {90^0}\);

      \(\angle ACF\) chung

      \( \Rightarrow \)\(\Delta BEC\, \sim \Delta FAC\,\,\,\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{CE}}{{AC}} = \dfrac{{BC}}{{CF}} \Rightarrow CE.CF = AC.BC\) (1)

      Xét \(\Delta ABD\) và \(\Delta AEC\) có:

      \(\angle EAC\) chung;

      \(\angle ADB = \angle ACE\) (Góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(BDEC\)).

      \( \Rightarrow \Delta ABD \sim \Delta AEC\,\,\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{AD}}{{AC}} = \dfrac{{AB}}{{AE}} \Rightarrow AD.AE = AB.AC\) (2)

      Cộng vế theo vế của (1) với (2) ta được:

      \(CE.CF + AD.AE = AC.BC + AC.AB = AC.\left( {BC + AB} \right) = A{C^2}\).

      Vậy \(CE.CF + AD.AE = A{C^2}\) (đpcm).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021 trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021: Tổng quan và cấu trúc

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Lào Cai năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi môn Toán thường có cấu trúc gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải quyết vấn đề. Năm 2021, đề thi tiếp tục đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế, khả năng tư duy logic và kỹ năng tính toán của thí sinh.

      Nội dung chi tiết đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021 thường bao gồm các chủ đề chính sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các ứng dụng của đại số trong thực tế.
      • Hình học: Các bài toán về hình học phẳng, hình học không gian, đường thẳng, đường tròn, tam giác, và các tính chất liên quan.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, ước số, bội số, phân số, và các phép toán số học.
      • Tổ hợp - Xác suất: Các bài toán về hoán vị, tổ hợp, xác suất, và các ứng dụng của tổ hợp - xác suất trong thực tế.

      Phân tích cấu trúc đề thi và gợi ý phương pháp giải

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021, các em học sinh cần nắm vững cấu trúc đề thi và phương pháp giải các dạng bài tập thường gặp. Dưới đây là một số gợi ý:

      1. Đọc kỹ đề bài: Trước khi bắt đầu giải bài, hãy đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho.
      2. Xác định dạng bài: Xác định dạng bài tập để áp dụng phương pháp giải phù hợp.
      3. Sử dụng công thức và định lý: Sử dụng các công thức và định lý đã học để giải bài tập.
      4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Đáp án và lời giải chi tiết

      Giaibaitoan.com cung cấp đáp án và lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021. Các em học sinh có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập và tự đánh giá năng lực của mình.

      Luyện tập với các đề thi năm trước

      Ngoài đề thi năm 2021, các em học sinh cũng nên luyện tập với các đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai của các năm trước để làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.

      Tài liệu ôn thi và nguồn học tập hữu ích

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021, các em học sinh có thể tham khảo các tài liệu ôn thi và nguồn học tập hữu ích sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai của các năm trước
      • Các trang web học toán online uy tín (ví dụ: giaibaitoan.com)
      • Các video bài giảng Toán trên YouTube

      Lời khuyên và kinh nghiệm thi cử

      Dưới đây là một số lời khuyên và kinh nghiệm thi cử dành cho các em học sinh:

      • Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thi: Bút chì, thước kẻ, compa, máy tính bỏ túi (nếu được phép sử dụng).
      • Đọc kỹ hướng dẫn làm bài: Hiểu rõ các quy định và hướng dẫn làm bài trước khi bắt đầu làm bài.
      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia đều thời gian cho từng câu hỏi để đảm bảo hoàn thành bài thi đúng thời gian quy định.
      • Giữ bình tĩnh và tự tin: Đừng quá lo lắng hay căng thẳng, hãy giữ bình tĩnh và tự tin vào khả năng của mình.

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Lào Cai năm 2021 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi các em học sinh phải chuẩn bị kỹ lưỡng và có phương pháp ôn luyện hiệu quả. Hy vọng rằng với những thông tin và gợi ý trên, các em sẽ tự tin đối mặt với kỳ thi và đạt được kết quả tốt nhất. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9