Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề số 19 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 19 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 19 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Chào mừng bạn đến với bài viết phân tích và giải chi tiết Đề số 19 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại giaibaitoan.com. Đây là một đề thi thử quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, cùng với các phương pháp giải nhanh và hiệu quả, giúp các em tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 19 có đáp án và lời giải chi tiết

Đề bài

Bài I (2,0 điểm)Cho hai biểu thức \(A = \dfrac{{\sqrt x + 4}}{{\sqrt x - 1}}\) và \(B = \dfrac{{3\sqrt x + 1}}{{x + 2\sqrt x - 3}} - \dfrac{2}{{\sqrt x + 3}}\) với \(x \ge 0,x \ne 1\)

1) Tính giá trị của biểu thức A khi \(x = 9\)

2) Chứng minh \(B = \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}\)

3) Tìm tất cả các giá trị của x để \(\dfrac{A}{B} \ge \dfrac{x}{4} + 5\)

Bài II. (2,0 điểm) Giảibài toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:

Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi bằng 28 mét và độ dài đường chéo bằng 10 mét. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh đất đó theo đơn vị mét.

Bài III (2,0 điểm)

1) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}4x - \left| {y + 2} \right| = 3\\x + 2\left| {y + 2} \right| = 3\end{array} \right.\)

2) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng (d): \(y = \left( {m + 2} \right)x + 3\) và Parabol \(\left( P \right)\,:\,y = {x^2}\)

a) Chứng minh (d) luôn cắt (P) tại hai điểm phân biệt.

b) Tìm tất cả các giá trị của m để (d) cắt (P) tại hai điểm phân biệt có các hoành độ là các số nguyên.

Bài IV. (3,5 điểm)

Cho đường tròn (O;R) với dây cung AB không đi qua tâm. Lấy S là một điểm bất kì trên tia đối của tia AB (S khác A). Từ điểm S vẽ hai tiếp tuyến SC, SD với đường tròn (O;R) sao cho điểm C nằm trên cung nhỏ AB (C, D là các tiếp điểm). Gọi H là trung điểm của đoạn thẳng AB.

1) Chứng minh năm điểm C, D, H, O, S thuộc đường tròn đường kính SO.

2) Khi SO = 2R, hãy tính độ dài đoạn thẳng SD theo R và tính số đo \(\widehat {CSD}\) .

3) Đường thẳng đi qua điểm A và song song với đường thẳng SC, cắt đoạn thẳng CD tại điểm K. Chứng minh tứ giác ADHK là tứ giác nội tiếp và đường thẳng BK đi qua trung điểm của đoạn thẳng SC.

4) Gọi E là trung điểm của đoạn thẳng BDF là hình chiếu vuông góc của điểm E trên đường thẳng AD. Chứng minh rằng, khi điểm S thay đổi trên tia đối của tia AB thì điểm F luôn thuộc một đường tròn cố định.

Bài V (0,5 điểm) Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \sqrt {1 - x} + \sqrt {1 + x} + 2\sqrt x \)

Lời giải chi tiết

Bài I.

Cho hai biểu thức \(A = \dfrac{{\sqrt x + 4}}{{\sqrt x - 1}}\) và \(B = \dfrac{{3\sqrt x + 1}}{{x + 2\sqrt x - 3}} - \dfrac{2}{{\sqrt x + 3}}\) với \(x \ge 0;\,\,x \ne 1\)

1) Tính giá trị của biểu thức A khi \(x = 9\).

Do \(x = 9\) thỏa mãn điều kiện nên thay \(x = 9\) vào biểu thức A ta có:

\(A = \dfrac{{\sqrt 9 + 4}}{{\sqrt 9 - 1}} = \dfrac{{3 + 4}}{{3 - 1}} = \dfrac{7}{2}\)

Vậy khi \(x = 9\) thì \(A = \dfrac{7}{2}\).

2) Chứng minh \(B = \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}\).

Với \(x \ge 0;\,\,x \ne 1\) ta có:

\(\begin{array}{l}B = \dfrac{{3\sqrt x + 1}}{{x + 2\sqrt x - 3}} - \dfrac{2}{{\sqrt x + 3}}\\B = \dfrac{{3\sqrt x + 1}}{{x - \sqrt x + 3\sqrt x - 3}} - \dfrac{2}{{\sqrt x + 3}}\\B = \dfrac{{3\sqrt x + 1}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right) + 3\left( {\sqrt x - 1} \right)}} - \dfrac{2}{{\sqrt x + 3}}\\B = \dfrac{{3\sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}} - \dfrac{2}{{\sqrt x + 3}}\\B = \dfrac{{3\sqrt x + 1 - 2\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}\\B = \dfrac{{3\sqrt x + 1 - 2\sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}\\B = \dfrac{{\sqrt x + 3}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}\\B = \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}\end{array}\)

Vậy \(B = \dfrac{1}{{\sqrt x - 1}}\,\,,\left( {x \ge 0;x \ne 1} \right)\)

3) Tìm tất cả các giá trị của x để \(\dfrac{A}{B} \ge \dfrac{x}{4} + 5\)

Với \(x \ge 0;\,\,x \ne 1\)

\(\begin{array}{l}\dfrac{A}{B} = \dfrac{{\sqrt x + 4}}{{\sqrt x - 1}}:\dfrac{1}{{\sqrt x - 1}} \\\;\;\;\;\;= \dfrac{{\sqrt x + 4}}{{\sqrt x - 1}}.\left( {\sqrt x - 1} \right) = \sqrt x + 4\\\dfrac{A}{B} \ge \dfrac{x}{4} + 5 \Leftrightarrow \sqrt x + 4 \ge \dfrac{x}{4} + 5\\ \Leftrightarrow 4\sqrt x + 16 \ge x + 20\\ \Leftrightarrow x - 4\sqrt x + 4 \le 0\\ \Leftrightarrow {\left( {\sqrt x - 2} \right)^2} \le 0\\ \Leftrightarrow \sqrt x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow x = 4\left( {tm} \right)\end{array}\)

Vậy \(x = 4\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Bài II:

Nửa chu vi của mảnh đất hình chữ nhật là \(28:2 = 14\;\left( m \right).\)

Gọi chiều dài của mảnh đất là \(x\;\left( m \right),\;\;\left( {\dfrac{{14}}{2} = 7 < x < 14} \right).\)

Khi đó chiều rộng của mảnh đất là: \(14 - x\;\;\left( m \right).\)

Độ dài đường chéo của mảnh đất hình chữ nhật là \(10m\) nên ta có phương trình:

\(\begin{array}{l}\;\;\;\;{x^2} + {\left( {14 - x} \right)^2} = {10^2}\\ \Leftrightarrow 2{x^2} - 28x + 196 - 100 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 14x + 48 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 6} \right)\left( {x - 8} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 6 = 0\\x - 8 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 6\;\;\;\left( {ktm} \right)\\x = 8\;\;\;\left( {tm} \right)\end{array} \right..\end{array}\)

Với \(x = 8\) thì chiều rộng của mảnh đất là: \(14 - 8 = 6\;m.\)

Vậy chiều dài của mảnh đất là \(8m,\) chiều rộng của mảnh đất là \(6m.\)

Bài III

1) Giải hệ phương trình:

\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}4x - \left| {y + 2} \right| = 3\\x + 2\left| {y + 2} \right| = 3\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}8x - 2\left| {y + 2} \right| = 6\\x + 2\left| {y + 2} \right| = 3\end{array} \right. \\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}9x = 9\\x + 2\left| {y + 2} \right| = 3\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\\left| {y + 2} \right| = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\\left[ \begin{array}{l}y + 2 = 1\\y + 2 = - 1\end{array} \right.\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 1\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 3\end{array} \right.\end{array} \right.\end{array}\)

Vậy hệ có nghiệm \(\left( {x;y} \right) \in \left\{ {\left( {1; - 1} \right),\left( {1; - 3} \right)} \right\}\).

2)

a) Xét phương trình hoành độ giao điểm: \({x^2} = \left( {m + 2} \right)x + 3\)

\(\Leftrightarrow {x^2} - \left( {m + 2} \right)x - 3 = 0\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

Số giao điểm của (d) và (P) cũng chính là số nghiệm của phương trình (1)

Ta có:

\(\Delta = {\left( {m + 2} \right)^2} - 4.1.\left( { - 3} \right) \)\(\,= {m^2} + 4m + 16 \)\(\,= {\left( {m + 2} \right)^2} + 12 > 0,\forall m\)

Do đó phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm phân biệt.

Vậy \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) luôn cắt nhau tại hai điểm phân biệt.

b) Với mọi m, (d) luôn cắt (P) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\)

Theo hệ thức Vi-et, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = m + 2\\{x_1}{x_2} = - 3\end{array} \right.\) 

+) Cách 1:

Do \({x_1}.{x_2} = - 3\) mà \({x_1},{x_2} \in Z\) nên ta có bảng sau:

\({x_1}\)

1

-1

3

-3

\({x_2}\)

-3

3

-1

1

TH1: \({x_1} = 1;{x_2} = - 3 \Leftrightarrow {x_1} + {x_2} = m + 2 \)

\(\Leftrightarrow 1 - 3 = m + 2 \Leftrightarrow m = - 4\)

TH2: \({x_1} = - 1;{x_2} = 3 \Leftrightarrow {x_1} + {x_2} = m + 2 \)

\(\Leftrightarrow - 1 + 3 = m + 2 \Leftrightarrow m = 0\)

TH3: \({x_1} = 3;{x_2} = - 1 \Leftrightarrow {x_1} + {x_2} = m + 2\)

\(\Leftrightarrow 3 - 1 = m + 2 \Leftrightarrow m = 0\)

TH4: \({x_1} = - 3;{x_2} = 1 \Leftrightarrow {x_1} + {x_2} = m + 2\)

\(\Leftrightarrow - 3 + 1 = m + 2 \Leftrightarrow m = - 4\)

Vậy m = -4 ; m = 0 thỏa mãn yêu cầu bài toán.

+) Cách 2: nên do \({x_1},{x_2} \in Z\) thì \(m \in Z\).

Do \(x{ _1} + {x_2} = m + 2\)

\({x^2} - \left( {m + 2} \right)x - 3 = 0\,\,\)

Xét TH \(x = 0\,\,pt(1) \Leftrightarrow - 3 = 0\left( {ktm} \right) \Rightarrow x \ne 0\)

Ta có: \({x^2} - \left( {m + 2} \right)x - 3 = 0 \)

\(\Leftrightarrow m + 2 = \dfrac{{{x^2} - 3}}{x} \Leftrightarrow m = x - 2 - \dfrac{3}{x}\)

Do \(x \in Z\) nên \(m \in Z \Leftrightarrow x \in U\left( 3 \right) = \left\{ { \pm 1; \pm 3} \right\}\)

Ta có bảng:

x

-1

1

-3

3

m

0

-4

-4

0

\({x^2} = \left( {m + 2} \right)x + 3\)

\(\Leftrightarrow {x^2} - \left( {m + 2} \right)x - 3 = 0\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

+) Với \(m = 0\) ta có (1) trở thành: \({x^2} - 2x - 3 = 0\)

Có: \(a - b + c = 1 + 2 - 3 = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt: \({x_1} = - 1;{x_2} = 3\)

Vậy m = 0 thỏa mãn

+) Với \(m = - 4\) ta có (1) trở thành: \({x^2} + 2x - 3 = 0\)

Có: \(a + b + c = 1 + 2 - 3 = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt: \({x_1} = 1;{x_2} = - 3\)

Vậy m = - 4 thỏa mãn

Vậy \(m \in \left\{ { - 4;0} \right\}\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Bài IV.

Đề số 19 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 1

1) Xét \(\left( O \right)\) có \(SC,\,\;\;SD\) là hai tiếp tuyến nên \(\angle SCO = \angle SDO = {90^0}.\)

Ta có: H là trung điểm của AB nên \(OH \bot AB\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung)

Ta có: \(\angle SDO = \angle SCO = \angle SHO = {90^0}\left( {gt} \right)\)

Suy ra: ba điểm \(\,D,\;H,C\) cùng nhìn SO dưới một góc \({90^0}\)

Do đó \(\,D,\;H,C\)thuộc đường tròn đường kính \(SO.\) 

Vậy năm điểm\(\,D,\;H,C,S,O\) cùng thuộc đường tròn đường kính SO(đpcm)

2) Với \(SO = 2R\).

Xét tam giác \(SDO\) vuông tại \(D\), theo định lý Pitago ta có

\(S{D^2} = S{O^2} - O{D^2} = {\left( {2R} \right)^2} - {R^2} = 3{R^2}\) \( \Rightarrow SD = \sqrt 3 R\) .

Xét tam giác \(SDO\) vuông tại \(D\) ta có \(\cos \angle DSO = \dfrac{{SD}}{{SO}} = \dfrac{{\sqrt 3 R}}{{2R}} = \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}\) (tỉ số lượng giác của góc nhọn)

\( \Rightarrow \angle DSO = {30^0}.\)

Xét \(\left( O \right)\) có \(SD,\,SC\) là hai tiếp tuyến cắt nhau tại \(S\) nên \(SO\) là phân giác \(\angle DSC\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

Suy ra \(\angle DSC = 2\angle DSO = {2.30^0} = {60^0}.\)

Vậy khi \(SO = 2R\) thì \(SD = R\sqrt 3 \) và \(\angle CSD = {60^0}.\)

3) * Vì 5 điểm \(S,D,O,H,C\) cùng thuộc một đường tròn (câu 1) nên \(\angle HSC = \angle HDC\) (3) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HC)

Lại có \(AK//SC \Rightarrow \angle HAK = \angle HSC\) (hai góc ở vị trí đồng vị) (4)

Từ (3) và (4) suy ra \(\angle KAH = \angle KDH\left( { = \angle HSC} \right)\)

Xét tứ giác \(AKHD\) có \(\angle KAH = \angle KDH\) nên tứ giác \(AKHD\) là tứ giác nội tiếp (hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh đối diện dưới các góc bằng nhau).

* Kéo dài \(AK\) cắt \(BC\) tại \(J\), kéo dài \(BK\) cắt \(SC\) tại \(I\).

Vì \(AK//SI \Rightarrow \dfrac{{AK}}{{SI}} = \dfrac{{BK}}{{BI}}.\,\,\left( {Ta - let} \right)\)

 \(\begin{array}{l}KJ//CI \Rightarrow \dfrac{{KJ}}{{CI}} = \dfrac{{BK}}{{BI}}\left( {Ta\, - let} \right).\\ \Rightarrow \dfrac{{AK}}{{SI}} = \dfrac{{KJ}}{{CI}}\left( { = \dfrac{{BK}}{{BI}}} \right)\;\;\left( * \right)\end{array}\)

 Xét đường tròn tâm \(\left( O \right)\) có \(\angle ABC = \angle ADC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\) ) (5)

Mà tứ giác \(ADHK\) nội tiếp (cmt) nên ta có \(\angle ADK = \angle AHK\) (6)

Từ (5) và (6) suy ra \(\angle AHK = \angle ABC\;\;\left( {\angle ADK} \right)\) mà hai góc ở vị trí đồng vị nên \(KH//JB\)

Mà \(H\) là trung điểm \(AB\) nên \(K\) là trung điểm \(AJ\) (tính chất của đường trung bình)

suy ra \(AK = KJ\) . (**)

Từ (*) và (**) suy ra \(SI = CI\) hay \(I\) là trung điểm \(SC\).

Suy ra \(BK\) đi qua trung điểm của \(SC\). (đpcm)

4) Gọi AT là đường kính của (O), M là trung điểm BT

Ta có góc \(\angle ADT = 90^\circ \)(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

⇒ AD ⊥ DT

Mà EF ⊥ AD (gt) nên EF // DT

Ta có EM // DT (đường trung bình)

⇒ E, F, M thẳng hàng (theo tiên đề Ơclit về đường thẳng song song)

Ta có \(\angle ABM = 90^\circ \)(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

⇒ \(\angle ABM + \angle AFM = 90^\circ + 90^\circ = 180^\circ \)

⇒ Tứ giác AFMB nội tiếp đường tròn đường kính AM.

Gọi L là trung điểm AM ⇒ L là tâm đường tròn ngoại tiếp ∆ ABM

⇒ Đường tròn tâm L, bán kính LA ngoại tiếp tứ giác AFMB

Ta chứng minh L là điểm cố định:

Ta có OL // TM (đường trung bình), OH // TB (đường trung bình)

⇒ O, L, H thẳng hàng (Tiên đề Ơclit về đường thẳng song song)

Mặt khác ta có \(OL = \dfrac{1}{2}TM;\) \(OH = \dfrac{1}{2}TB;\) \(TM = \dfrac{1}{2}TB\)

\(\Rightarrow OH = TM \Rightarrow OL = \dfrac{1}{2}OH\)

⇒ L là trung điểm OH. Mà AB cố định \( \Rightarrow H\) cố định \( \Rightarrow OH\) cố định ⇒ L cố định

Vậy khi S thay đổi trên tia đối của AB thì F luôn nằm trên đường tròn tâm L, bán kính LA, với L là trung điểm OH.

Bài V:

Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}1 - x \ge 0\\1 + x \ge 0\\x \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow 0 \le x \le 1.\) 

Với \(0 \le x \le 1,\) ta có: \(x\left( {1 - x} \right) \ge 0 \)

\(\Leftrightarrow \sqrt {x\left( {1 - x} \right)} \ge 0\)

\(\Leftrightarrow 2\sqrt {x\left( {1 - x} \right)} \ge 0\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow x + 2\sqrt {x\left( {1 - x} \right)} + 1 - x \ge 1\\ \Leftrightarrow {\left( {\sqrt x + \sqrt {1 - x} } \right)^2} \ge 1\\ \Leftrightarrow \sqrt x + \sqrt {1 - x} \ge 1.\\ \Rightarrow P = \sqrt {1 - x} + \sqrt {1 + x} + 2\sqrt x \\\;\;\;\;= \sqrt x + \sqrt {1 - x} + \sqrt {1 + x} + \sqrt x \\\;\;\;\ge 1 + \sqrt {1 + x} + \sqrt x .\end{array}\)

Với \(x \ge 0 \Rightarrow \sqrt x + \sqrt {x + 1} \ge 1 \)

\(\Rightarrow P \ge 1 + \sqrt x + \sqrt {x + 1} \ge 2.\)

Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow x = 0.\)

Vậy \(Min\;P = 2\;\;khi\;\;x = 0.\) 

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề số 19 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán trong chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài viết liên quan

Đề số 19 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán: Phân tích chi tiết và lời giải

Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em. Việc làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề là vô cùng cần thiết. Đề số 19 này được thiết kế để giúp các em làm điều đó.

Cấu trúc đề thi

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, tập trung vào các chủ đề chính của chương trình Toán lớp 9 như đại số, hình học và số học. Phần trắc nghiệm thường kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng áp dụng công thức, trong khi phần tự luận đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích, suy luận và trình bày lời giải một cách logic.

Nội dung chi tiết đề thi

Chúng ta sẽ đi vào phân tích từng câu hỏi trong đề thi, từ đó đưa ra lời giải chi tiết và dễ hiểu nhất. Mỗi câu hỏi sẽ được giải thích rõ ràng, kèm theo các bước thực hiện cụ thể và các lưu ý quan trọng.

Câu 1: Đại số

Câu hỏi này liên quan đến phương trình bậc hai. Để giải quyết câu hỏi này, các em cần nắm vững các kiến thức về nghiệm của phương trình bậc hai, điều kiện để phương trình có nghiệm và các phương pháp giải phương trình bậc hai như sử dụng công thức nghiệm, phân tích thành nhân tử hoặc sử dụng định lý Viète.

Lời giải: (Giải chi tiết câu 1 với các bước cụ thể)

Câu 2: Hình học

Câu hỏi này liên quan đến tam giác đồng dạng. Để giải quyết câu hỏi này, các em cần nắm vững các định nghĩa về tam giác đồng dạng, các trường hợp đồng dạng của tam giác và các tính chất của tam giác đồng dạng.

Lời giải: (Giải chi tiết câu 2 với các bước cụ thể)

Câu 3: Số học

Câu hỏi này liên quan đến các phép toán với căn bậc hai. Để giải quyết câu hỏi này, các em cần nắm vững các quy tắc về căn bậc hai, cách rút gọn căn bậc hai và cách thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia với căn bậc hai.

Lời giải: (Giải chi tiết câu 3 với các bước cụ thể)

Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào lớp 10 môn Toán

  • Phương trình bậc hai
  • Hệ phương trình
  • Bất phương trình
  • Tam giác đồng dạng
  • Đường tròn
  • Hàm số bậc nhất
  • Biểu thức đại số

Mẹo làm bài thi vào lớp 10 môn Toán hiệu quả

  1. Đọc kỹ đề bài trước khi làm
  2. Phân tích đề bài và xác định các yếu tố quan trọng
  3. Lập kế hoạch giải bài
  4. Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ hiểu
  5. Kiểm tra lại kết quả sau khi làm xong

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Toán

Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi vào lớp 10 môn Toán, các em có thể tham khảo các tài liệu sau:

  • Sách giáo khoa Toán lớp 9
  • Sách bài tập Toán lớp 9
  • Các đề thi thử vào lớp 10 môn Toán
  • Các trang web học toán online như giaibaitoan.com

Kết luận

Đề số 19 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bài tập hữu ích giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán và làm quen với cấu trúc đề thi. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các lời khuyên hữu ích trên đây, các em sẽ tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

Chủ đềMức độ khó
Đại sốTrung bình
Hình họcKhó
Số họcDễ
Nguồn: giaibaitoan.com

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9