Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 - Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Ninh Bình năm 2020 chính thức, kèm đáp án chi tiết. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án và lời giải chi tiết, giúp các em hiểu rõ từng bước giải và áp dụng vào các bài toán tương tự.

Câu 1: 1. Tìm điều kiện của

Đề bài

    Câu 1:

    1. Tìm điều kiện của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.

    2. Tính \(A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \)

    3. Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\) với \(a > 0\) và \(a \ne 4\)

    Câu 2:

    1. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right.\)

    2. Tìm các giá trị của tham số \(m\) để hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).

    3. Xác định tọa độ giao điểm của parabo \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x - 2\)

    Câu 3:

    Người ta đổ thêm 20 gam nước vào một dung dịch chứa 4 gam muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10%. Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu gam nước?

    Câu 4:

    1. Cho \(\Delta ABC\) nhọn nội tiếp đường tròn tâm \(O\). Hai đường cao BE, CF của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H\).

    a) Chứng minh tứ giác \(BFEC\) nội tiếp đường tròn.

    b) Chứng minh rằng: \(AF.AB = AE.AC\)

    c) Kẻ đường kính \(AD\) của đường tròn tâm O. Chứng minh tứ giác BHCD là hình bình hành.

    2. Một chiếc máy bay bay lên từ mặt đất với vận tốc \(600\,km/h\). Đường bay lên tạo với phương nằm ngang một góc \({30^0}\). Hỏi sau \(1,5\) phút máy bay bay lên cao được bao nhiêu kilomet theo phương thẳng đứng?

    Câu 5:

    Cho các số thực dương \(x,y,z\) thỏa mãn \(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(Q = \dfrac{{{x^2}}}{{x + y}} + \dfrac{{{y^2}}}{{y + z}} + \dfrac{{{z^2}}}{{z + x}}\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Câu 1:

    1. Tìm điều kiện của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.

    2. Tính \(A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \)

    3. Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\) với \(a > 0\) và \(a \ne 4\)

    Câu 2:

    1. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right.\)

    2. Tìm các giá trị của tham số \(m\) để hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).

    3. Xác định tọa độ giao điểm của parabo \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x - 2\)

    Câu 3:

    Người ta đổ thêm 20 gam nước vào một dung dịch chứa 4 gam muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10%. Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu gam nước?

    Câu 4:

    1. Cho \(\Delta ABC\) nhọn nội tiếp đường tròn tâm \(O\). Hai đường cao BE, CF của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H\).

    a) Chứng minh tứ giác \(BFEC\) nội tiếp đường tròn.

    b) Chứng minh rằng: \(AF.AB = AE.AC\)

    c) Kẻ đường kính \(AD\) của đường tròn tâm O. Chứng minh tứ giác BHCD là hình bình hành.

    2. Một chiếc máy bay bay lên từ mặt đất với vận tốc \(600\,km/h\). Đường bay lên tạo với phương nằm ngang một góc \({30^0}\). Hỏi sau \(1,5\) phút máy bay bay lên cao được bao nhiêu kilomet theo phương thẳng đứng?

    Câu 5:

    Cho các số thực dương \(x,y,z\) thỏa mãn \(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(Q = \dfrac{{{x^2}}}{{x + y}} + \dfrac{{{y^2}}}{{y + z}} + \dfrac{{{z^2}}}{{z + x}}\).

    Câu 1

    Cách giải:

    1. Tìm điều kiện của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.

    Biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa khi \(x - 5 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 5\)

    Vậy với \(x \ge 5\) thì biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.

    2. Tính \(A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \)

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \\ = \sqrt {4.3} + \sqrt {9.3} - \sqrt {25.3} \\ = \sqrt 4 .\sqrt 3 + \sqrt 9 .\sqrt 3 - \sqrt {25} .\sqrt 3 \\ = 2\sqrt 3 + 3\sqrt 3 - 5\sqrt 3 \\ = \sqrt 3 \left( {2 + 3 - 5} \right)\\ = \sqrt 3 .0 = 0\end{array}\)

    Vậy \(A = 0.\)

    3. Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\) với \(a > 0\)\(a \ne 4\)

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\\ = \left[ {\dfrac{{\sqrt a - 2}}{{\left( {\sqrt a + 2} \right)\left( {\sqrt a - 2} \right)}} + \dfrac{{\sqrt a + 2}}{{\left( {\sqrt a - 2} \right)\left( {\sqrt a + 2} \right)}}} \right].\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = \dfrac{{\sqrt a - 2 + \sqrt a + 2}}{{\left( {\sqrt a + 2} \right)\left( {\sqrt a - 2} \right)}}.\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = \dfrac{{2\sqrt a }}{{a - 4}}.\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = 2\end{array}\)

    Vậy \(P = 2\) với \(a > 0\) và \(a \ne 4.\)

    Câu 2

    Cách giải:

    1. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right.\)

    Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x = 4\\x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\2 - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right.\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\)

    2. Tìm các giá trị của tham số \(m\) để hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).

    Hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\) khi \(m < 0\).

    Vậy với \(m < 0\) thì hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).

    3. Xác định tọa độ giao điểm của parabo \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x - 2\)

    Xét phương trình hoành độ giao điểm của parabol \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(\left( d \right),\) ta có:

    \(\begin{array}{l}{x^2} = 3x - 2\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 2x - x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 2} \right) - \left( {x - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 2 = 0\\x - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x = 1\end{array} \right.\end{array}\)

    Với \(x = 2 \Rightarrow y = {2^2} = 4\)

    Với \(x = 1 \Rightarrow y = {1^2} = 1\)

    Vậy tọa độ giao điểm cần tìm là \(\left( {1;1} \right),\left( {2;4} \right)\).

    Câu 3

    Cách giải:

    Người ta đổ thêm 20 gam nước vào một dung dịch chứa 4 gam muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10%. Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu gam nước?

    Gọi khối lượng nước trước khi đổ thêm là \(x\) (gam) \(\left( {x > 0} \right)\)

    Nồng độ dung dịch ban đầu là \(\dfrac{4}{{x + 4}}.100\% \)

    Sau khi đổ thêm 20 gam nước thì nồng độ dung dịch là \(\dfrac{4}{{20 + x + 4}}.100\% = \dfrac{4}{{x + 24}}.100\% \)

    Vì nồng độ của dung dịch giảm đi 10% nên ta có phương trình:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{4}{{x + 4}}.100\% - \dfrac{4}{{x + 24}}.100\% = 10\% \\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{x + 4}} - \dfrac{4}{{x + 24}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{4x + 96 - 4x - 16}}{{\left( {x + 4} \right)\left( {x + 24} \right)}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{80}}{{{x^2} + 28x + 96}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Rightarrow {x^2} + 28x + 96 = 800\\ \Leftrightarrow {x^2} + 28x - 704 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 44x - 16x - 704 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 44} \right) - 16\left( {x + 44} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 16} \right)\left( {x + 44} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 16 = 0\\x + 44 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 16\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = - 44\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

    Vậy lượng nước ban đầu của dung dịch trước khi đổ thêm là 16 gam.

    Câu 4

    Cách giải:

    1. Cho \(\Delta ABC\) nhọn nội tiếp đường tròn tâm \(O\). Hai đường cao BE, CF của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H\).

    Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 1

    a) Chứng minh tứ giác \(BFEC\) nội tiếp đường tròn.

    Ta có:

    \(BE\) là đường cao nên \(BE \bot AC \Rightarrow \angle BEC = {90^0}\)

    \(CF\) là đường cao nên \(CF \bot AB \Rightarrow \angle BFC = {90^0}\)

    Xét tứ giác \(BFEC\) có:

    \(\angle BEC = \angle BFC = {90^0}\) nên \(BFEC\) là tứ giác nội tiếp (hai đỉnh kề một cạnh cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau)

    Vậy tứ giác \(BFEC\) nội tiếp (đpcm).

    b) Chứng minh rằng: \(AF.AB = AE.AC\)

    Theo câu a, \(BFEC\) là tứ giác nội tiếp nên \(\angle BFE + \angle BCE = {180^0}\) (tính chất)

    Mà \(\angle BFE + \angle AFE = {180^0}\) (kề bù)

    Nên \(\angle BCE = \angle BCA = \angle AFE\)

    Xét \(\Delta AFE\) và \(\Delta ACB\) có:

    \(\angle A\) chung

    \(\angle AFE = \angle ACB\left( {cmt} \right)\)

    \( \Rightarrow \Delta AFE \sim \Delta ACB\left( {g - g} \right)\)

    \( \Rightarrow \dfrac{{AF}}{{AC}} = \dfrac{{AE}}{{AB}}\) (cạnh tương ứng)

    \( \Rightarrow AF.AB = AE.AC\) (đpcm)

    c) Kẻ đường kính \(AD\) của đường tròn tâm O. Chứng minh tứ giác BHCD là hình bình hành.

    \(AD\) là đường kính nên \(\angle ACD = \angle ABD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

    \( \Rightarrow DC \bot AC,DB \bot AB\).

    Ta có:

    \(\left\{ \begin{array}{l}DC \bot AC\\BH \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow DC//BH\) (từ vuông góc đến song song)

    \(\left\{ \begin{array}{l}DB \bot AB\\CH \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow DB//CH\) (từ vuông góc đến song song)

    Tứ giác \(BHCD\) có: \(DC//BH,DB//HC\) nên là hình bình hành. (đpcm)

    2. Một chiếc máy bay bay lên từ mặt đất với vận tốc \(600\,km/h\). Đường bay lên tạo với phương nằm ngang một góc \({30^0}\). Hỏi sau \(1,5\) phút máy bay bay lên cao được bao nhiêu kilomet theo phương thẳng đứng?

    Đổi \(1,5\) phút \( = \dfrac{{1,5}}{{60}} = \dfrac{1}{{40}}\) giờ

    Sau \(\dfrac{1}{{40}}\) giờ máy bay bay được số kilomet theo phương \(AB\) là: \(600.\dfrac{1}{{40}} = 15\left( {km} \right)\)

    Sau \(1,5\) phút máy bay bay được số kilomet theo phương thẳng đứng là: \(15.\sin {30^0} = 15.\dfrac{1}{2} = 7,5\left( {km} \right)\).

    Vậy sau 1,5 phút, máy bay lên cao được \(7,5km\).

    Câu 5

    Cách giải:

    Cho các số thực dương \(x,y,z\) thỏa mãn \(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(Q = \dfrac{{{x^2}}}{{x + y}} + \dfrac{{{y^2}}}{{y + z}} + \dfrac{{{z^2}}}{{z + x}}\).

    Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}a = \sqrt x \\b = \sqrt y \\c = \sqrt z \end{array} \right. \Rightarrow a,b,c > 0\)

    \(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\)\( \Rightarrow ab + bc + ca = 2020\)

    Ta có: \(Q = \dfrac{{{a^4}}}{{{a^2} + {b^2}}} + \dfrac{{{b^4}}}{{{b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\)

    Áp dụng BĐT \(\dfrac{{{a^2}}}{x} + \dfrac{{{b^2}}}{y} \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{x + y}}\) ta được:

    \(\begin{array}{l}Q = \dfrac{{{a^4}}}{{{a^2} + {b^2}}} + \dfrac{{{b^4}}}{{{b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\\ \ge \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2}} \right)}^2}}}{{{a^2} + {b^2} + {b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\\ \ge \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}^2}}}{{{a^2} + {b^2} + {b^2} + {c^2} + {c^2} + {a^2}}}\\ = \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}^2}}}{{2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}}\\ = \dfrac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{2}\end{array}\)

    Lại có:

    \(\begin{array}{l}{a^2} + {b^2} \ge 2ab\\{b^2} + {c^2} \ge 2bc\\{c^2} + {a^2} \ge 2ca\\ \Rightarrow 2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right) \ge 2\left( {ab + bc + ca} \right)\\ \Rightarrow {a^2} + {b^2} + {c^2} \ge ab + bc + ca = 2020\\ \Rightarrow Q \ge \dfrac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{2} \ge \dfrac{{2020}}{2} = 1010\\ \Rightarrow Q \ge 1010\end{array}\)

    Dấu “=” xảy ra khi \(a = b = c = \sqrt {\dfrac{{2020}}{3}} \Rightarrow x = y = z = \dfrac{{2020}}{3}\)

    Vậy GTNN của Q là \(1010\) khi \(x = y = z = \dfrac{{2020}}{3}\)

    Lời giải

      Câu 1

      Cách giải:

      1. Tìm điều kiện của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.

      Biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa khi \(x - 5 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 5\)

      Vậy với \(x \ge 5\) thì biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.

      2. Tính \(A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \\ = \sqrt {4.3} + \sqrt {9.3} - \sqrt {25.3} \\ = \sqrt 4 .\sqrt 3 + \sqrt 9 .\sqrt 3 - \sqrt {25} .\sqrt 3 \\ = 2\sqrt 3 + 3\sqrt 3 - 5\sqrt 3 \\ = \sqrt 3 \left( {2 + 3 - 5} \right)\\ = \sqrt 3 .0 = 0\end{array}\)

      Vậy \(A = 0.\)

      3. Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\) với \(a > 0\)\(a \ne 4\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\\ = \left[ {\dfrac{{\sqrt a - 2}}{{\left( {\sqrt a + 2} \right)\left( {\sqrt a - 2} \right)}} + \dfrac{{\sqrt a + 2}}{{\left( {\sqrt a - 2} \right)\left( {\sqrt a + 2} \right)}}} \right].\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = \dfrac{{\sqrt a - 2 + \sqrt a + 2}}{{\left( {\sqrt a + 2} \right)\left( {\sqrt a - 2} \right)}}.\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = \dfrac{{2\sqrt a }}{{a - 4}}.\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = 2\end{array}\)

      Vậy \(P = 2\) với \(a > 0\) và \(a \ne 4.\)

      Câu 2

      Cách giải:

      1. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right.\)

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x = 4\\x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\2 - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\)

      2. Tìm các giá trị của tham số \(m\) để hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).

      Hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\) khi \(m < 0\).

      Vậy với \(m < 0\) thì hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).

      3. Xác định tọa độ giao điểm của parabo \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x - 2\)

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của parabol \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(\left( d \right),\) ta có:

      \(\begin{array}{l}{x^2} = 3x - 2\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 2x - x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 2} \right) - \left( {x - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 2 = 0\\x - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x = 1\end{array} \right.\end{array}\)

      Với \(x = 2 \Rightarrow y = {2^2} = 4\)

      Với \(x = 1 \Rightarrow y = {1^2} = 1\)

      Vậy tọa độ giao điểm cần tìm là \(\left( {1;1} \right),\left( {2;4} \right)\).

      Câu 3

      Cách giải:

      Người ta đổ thêm 20 gam nước vào một dung dịch chứa 4 gam muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10%. Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu gam nước?

      Gọi khối lượng nước trước khi đổ thêm là \(x\) (gam) \(\left( {x > 0} \right)\)

      Nồng độ dung dịch ban đầu là \(\dfrac{4}{{x + 4}}.100\% \)

      Sau khi đổ thêm 20 gam nước thì nồng độ dung dịch là \(\dfrac{4}{{20 + x + 4}}.100\% = \dfrac{4}{{x + 24}}.100\% \)

      Vì nồng độ của dung dịch giảm đi 10% nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{4}{{x + 4}}.100\% - \dfrac{4}{{x + 24}}.100\% = 10\% \\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{x + 4}} - \dfrac{4}{{x + 24}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{4x + 96 - 4x - 16}}{{\left( {x + 4} \right)\left( {x + 24} \right)}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{80}}{{{x^2} + 28x + 96}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Rightarrow {x^2} + 28x + 96 = 800\\ \Leftrightarrow {x^2} + 28x - 704 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 44x - 16x - 704 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 44} \right) - 16\left( {x + 44} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 16} \right)\left( {x + 44} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 16 = 0\\x + 44 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 16\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = - 44\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy lượng nước ban đầu của dung dịch trước khi đổ thêm là 16 gam.

      Câu 4

      Cách giải:

      1. Cho \(\Delta ABC\) nhọn nội tiếp đường tròn tâm \(O\). Hai đường cao BE, CF của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H\).

      Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 1 1

      a) Chứng minh tứ giác \(BFEC\) nội tiếp đường tròn.

      Ta có:

      \(BE\) là đường cao nên \(BE \bot AC \Rightarrow \angle BEC = {90^0}\)

      \(CF\) là đường cao nên \(CF \bot AB \Rightarrow \angle BFC = {90^0}\)

      Xét tứ giác \(BFEC\) có:

      \(\angle BEC = \angle BFC = {90^0}\) nên \(BFEC\) là tứ giác nội tiếp (hai đỉnh kề một cạnh cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau)

      Vậy tứ giác \(BFEC\) nội tiếp (đpcm).

      b) Chứng minh rằng: \(AF.AB = AE.AC\)

      Theo câu a, \(BFEC\) là tứ giác nội tiếp nên \(\angle BFE + \angle BCE = {180^0}\) (tính chất)

      Mà \(\angle BFE + \angle AFE = {180^0}\) (kề bù)

      Nên \(\angle BCE = \angle BCA = \angle AFE\)

      Xét \(\Delta AFE\) và \(\Delta ACB\) có:

      \(\angle A\) chung

      \(\angle AFE = \angle ACB\left( {cmt} \right)\)

      \( \Rightarrow \Delta AFE \sim \Delta ACB\left( {g - g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{AF}}{{AC}} = \dfrac{{AE}}{{AB}}\) (cạnh tương ứng)

      \( \Rightarrow AF.AB = AE.AC\) (đpcm)

      c) Kẻ đường kính \(AD\) của đường tròn tâm O. Chứng minh tứ giác BHCD là hình bình hành.

      \(AD\) là đường kính nên \(\angle ACD = \angle ABD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \( \Rightarrow DC \bot AC,DB \bot AB\).

      Ta có:

      \(\left\{ \begin{array}{l}DC \bot AC\\BH \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow DC//BH\) (từ vuông góc đến song song)

      \(\left\{ \begin{array}{l}DB \bot AB\\CH \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow DB//CH\) (từ vuông góc đến song song)

      Tứ giác \(BHCD\) có: \(DC//BH,DB//HC\) nên là hình bình hành. (đpcm)

      2. Một chiếc máy bay bay lên từ mặt đất với vận tốc \(600\,km/h\). Đường bay lên tạo với phương nằm ngang một góc \({30^0}\). Hỏi sau \(1,5\) phút máy bay bay lên cao được bao nhiêu kilomet theo phương thẳng đứng?

      Đổi \(1,5\) phút \( = \dfrac{{1,5}}{{60}} = \dfrac{1}{{40}}\) giờ

      Sau \(\dfrac{1}{{40}}\) giờ máy bay bay được số kilomet theo phương \(AB\) là: \(600.\dfrac{1}{{40}} = 15\left( {km} \right)\)

      Sau \(1,5\) phút máy bay bay được số kilomet theo phương thẳng đứng là: \(15.\sin {30^0} = 15.\dfrac{1}{2} = 7,5\left( {km} \right)\).

      Vậy sau 1,5 phút, máy bay lên cao được \(7,5km\).

      Câu 5

      Cách giải:

      Cho các số thực dương \(x,y,z\) thỏa mãn \(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(Q = \dfrac{{{x^2}}}{{x + y}} + \dfrac{{{y^2}}}{{y + z}} + \dfrac{{{z^2}}}{{z + x}}\).

      Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}a = \sqrt x \\b = \sqrt y \\c = \sqrt z \end{array} \right. \Rightarrow a,b,c > 0\)

      \(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\)\( \Rightarrow ab + bc + ca = 2020\)

      Ta có: \(Q = \dfrac{{{a^4}}}{{{a^2} + {b^2}}} + \dfrac{{{b^4}}}{{{b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\)

      Áp dụng BĐT \(\dfrac{{{a^2}}}{x} + \dfrac{{{b^2}}}{y} \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{x + y}}\) ta được:

      \(\begin{array}{l}Q = \dfrac{{{a^4}}}{{{a^2} + {b^2}}} + \dfrac{{{b^4}}}{{{b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\\ \ge \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2}} \right)}^2}}}{{{a^2} + {b^2} + {b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\\ \ge \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}^2}}}{{{a^2} + {b^2} + {b^2} + {c^2} + {c^2} + {a^2}}}\\ = \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}^2}}}{{2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}}\\ = \dfrac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{2}\end{array}\)

      Lại có:

      \(\begin{array}{l}{a^2} + {b^2} \ge 2ab\\{b^2} + {c^2} \ge 2bc\\{c^2} + {a^2} \ge 2ca\\ \Rightarrow 2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right) \ge 2\left( {ab + bc + ca} \right)\\ \Rightarrow {a^2} + {b^2} + {c^2} \ge ab + bc + ca = 2020\\ \Rightarrow Q \ge \dfrac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{2} \ge \dfrac{{2020}}{2} = 1010\\ \Rightarrow Q \ge 1010\end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra khi \(a = b = c = \sqrt {\dfrac{{2020}}{3}} \Rightarrow x = y = z = \dfrac{{2020}}{3}\)

      Vậy GTNN của Q là \(1010\) khi \(x = y = z = \dfrac{{2020}}{3}\)

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 trong chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020: Tổng quan và Phân tích

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc nhiều chủ đề khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. Việc nắm vững cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp là yếu tố then chốt để đạt kết quả cao.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020

      Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 thường có cấu trúc tương tự như sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, bao gồm các câu hỏi về kiến thức cơ bản, công thức và kỹ năng tính toán.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đại số, hình học và các bài toán thực tế.

      Các chủ đề chính thường xuất hiện trong đề thi

      Các chủ đề thường xuyên xuất hiện trong đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 bao gồm:

      • Đại số: Phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ lệ, phần trăm.
      • Bài toán thực tế: Các bài toán liên quan đến ứng dụng toán học trong đời sống.

      Phân tích chi tiết một số đề thi tiêu biểu

      Chúng ta sẽ cùng phân tích chi tiết một số đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 để hiểu rõ hơn về cấu trúc và các dạng bài tập thường gặp.

      Đề thi số 1

      Đề thi số 1 tập trung vào các kiến thức về đại số, đặc biệt là phương trình bậc hai và hệ phương trình. Các bài toán yêu cầu học sinh phải vận dụng linh hoạt các công thức và kỹ năng giải toán để tìm ra đáp án chính xác.

      Đề thi số 2

      Đề thi số 2 chú trọng vào phần hình học, với các bài toán về tam giác, tứ giác và đường tròn. Học sinh cần nắm vững các định lý và tính chất hình học để giải quyết các bài toán này.

      Đề thi số 3

      Đề thi số 3 kết hợp cả đại số và hình học, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức toàn diện và khả năng liên kết các kiến thức khác nhau để giải quyết vấn đề.

      Lời khuyên để ôn thi hiệu quả

      Để ôn thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 hiệu quả, các em học sinh nên:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đảm bảo hiểu rõ các định nghĩa, định lý và công thức toán học.
      2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán.
      3. Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp.
      4. Học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị đi trước: Tham khảo ý kiến và kinh nghiệm của những người đã từng thi vào 10.
      5. Giữ tinh thần thoải mái: Tránh căng thẳng và áp lực trong quá trình ôn thi.

      Tài liệu ôn thi hữu ích

      Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 mà giaibaitoan.com cung cấp, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi khác như:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9: Đây là tài liệu cơ bản và quan trọng nhất.
      • Sách bài tập Toán lớp 9: Giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Các đề thi thử vào 10: Giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và đánh giá năng lực của bản thân.
      • Các trang web học toán online: Cung cấp các bài giảng, bài tập và đề thi trực tuyến.

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi các em học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với bộ đề thi và các lời khuyên mà giaibaitoan.com cung cấp, các em sẽ tự tin hơn và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9