Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Ninh Bình năm 2020 chính thức, kèm đáp án chi tiết. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.
Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án và lời giải chi tiết, giúp các em hiểu rõ từng bước giải và áp dụng vào các bài toán tương tự.
Câu 1: 1. Tìm điều kiện của
Câu 1:
1. Tìm điều kiện của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.
2. Tính \(A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \)
3. Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\) với \(a > 0\) và \(a \ne 4\)
Câu 2:
1. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right.\)
2. Tìm các giá trị của tham số \(m\) để hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).
3. Xác định tọa độ giao điểm của parabo \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x - 2\)
Câu 3:
Người ta đổ thêm 20 gam nước vào một dung dịch chứa 4 gam muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10%. Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu gam nước?
Câu 4:
1. Cho \(\Delta ABC\) nhọn nội tiếp đường tròn tâm \(O\). Hai đường cao BE, CF của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H\).
a) Chứng minh tứ giác \(BFEC\) nội tiếp đường tròn.
b) Chứng minh rằng: \(AF.AB = AE.AC\)
c) Kẻ đường kính \(AD\) của đường tròn tâm O. Chứng minh tứ giác BHCD là hình bình hành.
2. Một chiếc máy bay bay lên từ mặt đất với vận tốc \(600\,km/h\). Đường bay lên tạo với phương nằm ngang một góc \({30^0}\). Hỏi sau \(1,5\) phút máy bay bay lên cao được bao nhiêu kilomet theo phương thẳng đứng?
Câu 5:
Cho các số thực dương \(x,y,z\) thỏa mãn \(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(Q = \dfrac{{{x^2}}}{{x + y}} + \dfrac{{{y^2}}}{{y + z}} + \dfrac{{{z^2}}}{{z + x}}\).
Câu 1:
1. Tìm điều kiện của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.
2. Tính \(A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \)
3. Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\) với \(a > 0\) và \(a \ne 4\)
Câu 2:
1. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right.\)
2. Tìm các giá trị của tham số \(m\) để hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).
3. Xác định tọa độ giao điểm của parabo \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x - 2\)
Câu 3:
Người ta đổ thêm 20 gam nước vào một dung dịch chứa 4 gam muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10%. Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu gam nước?
Câu 4:
1. Cho \(\Delta ABC\) nhọn nội tiếp đường tròn tâm \(O\). Hai đường cao BE, CF của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H\).
a) Chứng minh tứ giác \(BFEC\) nội tiếp đường tròn.
b) Chứng minh rằng: \(AF.AB = AE.AC\)
c) Kẻ đường kính \(AD\) của đường tròn tâm O. Chứng minh tứ giác BHCD là hình bình hành.
2. Một chiếc máy bay bay lên từ mặt đất với vận tốc \(600\,km/h\). Đường bay lên tạo với phương nằm ngang một góc \({30^0}\). Hỏi sau \(1,5\) phút máy bay bay lên cao được bao nhiêu kilomet theo phương thẳng đứng?
Câu 5:
Cho các số thực dương \(x,y,z\) thỏa mãn \(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(Q = \dfrac{{{x^2}}}{{x + y}} + \dfrac{{{y^2}}}{{y + z}} + \dfrac{{{z^2}}}{{z + x}}\).
Câu 1
Cách giải:
1. Tìm điều kiện của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.
Biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa khi \(x - 5 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 5\)
Vậy với \(x \ge 5\) thì biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.
2. Tính \(A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \)
Ta có:
\(\begin{array}{l}A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \\ = \sqrt {4.3} + \sqrt {9.3} - \sqrt {25.3} \\ = \sqrt 4 .\sqrt 3 + \sqrt 9 .\sqrt 3 - \sqrt {25} .\sqrt 3 \\ = 2\sqrt 3 + 3\sqrt 3 - 5\sqrt 3 \\ = \sqrt 3 \left( {2 + 3 - 5} \right)\\ = \sqrt 3 .0 = 0\end{array}\)
Vậy \(A = 0.\)
3. Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\) với \(a > 0\) và \(a \ne 4\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\\ = \left[ {\dfrac{{\sqrt a - 2}}{{\left( {\sqrt a + 2} \right)\left( {\sqrt a - 2} \right)}} + \dfrac{{\sqrt a + 2}}{{\left( {\sqrt a - 2} \right)\left( {\sqrt a + 2} \right)}}} \right].\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = \dfrac{{\sqrt a - 2 + \sqrt a + 2}}{{\left( {\sqrt a + 2} \right)\left( {\sqrt a - 2} \right)}}.\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = \dfrac{{2\sqrt a }}{{a - 4}}.\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = 2\end{array}\)
Vậy \(P = 2\) với \(a > 0\) và \(a \ne 4.\)
Câu 2
Cách giải:
1. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right.\)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x = 4\\x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\2 - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right.\)
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\)
2. Tìm các giá trị của tham số \(m\) để hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).
Hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\) khi \(m < 0\).
Vậy với \(m < 0\) thì hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).
3. Xác định tọa độ giao điểm của parabo \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x - 2\)
Xét phương trình hoành độ giao điểm của parabol \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(\left( d \right),\) ta có:
\(\begin{array}{l}{x^2} = 3x - 2\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 2x - x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 2} \right) - \left( {x - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 2 = 0\\x - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x = 1\end{array} \right.\end{array}\)
Với \(x = 2 \Rightarrow y = {2^2} = 4\)
Với \(x = 1 \Rightarrow y = {1^2} = 1\)
Vậy tọa độ giao điểm cần tìm là \(\left( {1;1} \right),\left( {2;4} \right)\).
Câu 3
Cách giải:
Người ta đổ thêm 20 gam nước vào một dung dịch chứa 4 gam muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10%. Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu gam nước?
Gọi khối lượng nước trước khi đổ thêm là \(x\) (gam) \(\left( {x > 0} \right)\)
Nồng độ dung dịch ban đầu là \(\dfrac{4}{{x + 4}}.100\% \)
Sau khi đổ thêm 20 gam nước thì nồng độ dung dịch là \(\dfrac{4}{{20 + x + 4}}.100\% = \dfrac{4}{{x + 24}}.100\% \)
Vì nồng độ của dung dịch giảm đi 10% nên ta có phương trình:
\(\begin{array}{l}\dfrac{4}{{x + 4}}.100\% - \dfrac{4}{{x + 24}}.100\% = 10\% \\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{x + 4}} - \dfrac{4}{{x + 24}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{4x + 96 - 4x - 16}}{{\left( {x + 4} \right)\left( {x + 24} \right)}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{80}}{{{x^2} + 28x + 96}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Rightarrow {x^2} + 28x + 96 = 800\\ \Leftrightarrow {x^2} + 28x - 704 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 44x - 16x - 704 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 44} \right) - 16\left( {x + 44} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 16} \right)\left( {x + 44} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 16 = 0\\x + 44 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 16\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = - 44\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)
Vậy lượng nước ban đầu của dung dịch trước khi đổ thêm là 16 gam.
Câu 4
Cách giải:
1. Cho \(\Delta ABC\) nhọn nội tiếp đường tròn tâm \(O\). Hai đường cao BE, CF của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H\).

a) Chứng minh tứ giác \(BFEC\) nội tiếp đường tròn.
Ta có:
\(BE\) là đường cao nên \(BE \bot AC \Rightarrow \angle BEC = {90^0}\)
\(CF\) là đường cao nên \(CF \bot AB \Rightarrow \angle BFC = {90^0}\)
Xét tứ giác \(BFEC\) có:
\(\angle BEC = \angle BFC = {90^0}\) nên \(BFEC\) là tứ giác nội tiếp (hai đỉnh kề một cạnh cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau)
Vậy tứ giác \(BFEC\) nội tiếp (đpcm).
b) Chứng minh rằng: \(AF.AB = AE.AC\)
Theo câu a, \(BFEC\) là tứ giác nội tiếp nên \(\angle BFE + \angle BCE = {180^0}\) (tính chất)
Mà \(\angle BFE + \angle AFE = {180^0}\) (kề bù)
Nên \(\angle BCE = \angle BCA = \angle AFE\)
Xét \(\Delta AFE\) và \(\Delta ACB\) có:
\(\angle A\) chung
\(\angle AFE = \angle ACB\left( {cmt} \right)\)
\( \Rightarrow \Delta AFE \sim \Delta ACB\left( {g - g} \right)\)
\( \Rightarrow \dfrac{{AF}}{{AC}} = \dfrac{{AE}}{{AB}}\) (cạnh tương ứng)
\( \Rightarrow AF.AB = AE.AC\) (đpcm)
c) Kẻ đường kính \(AD\) của đường tròn tâm O. Chứng minh tứ giác BHCD là hình bình hành.
\(AD\) là đường kính nên \(\angle ACD = \angle ABD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
\( \Rightarrow DC \bot AC,DB \bot AB\).
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}DC \bot AC\\BH \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow DC//BH\) (từ vuông góc đến song song)
\(\left\{ \begin{array}{l}DB \bot AB\\CH \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow DB//CH\) (từ vuông góc đến song song)
Tứ giác \(BHCD\) có: \(DC//BH,DB//HC\) nên là hình bình hành. (đpcm)
2. Một chiếc máy bay bay lên từ mặt đất với vận tốc \(600\,km/h\). Đường bay lên tạo với phương nằm ngang một góc \({30^0}\). Hỏi sau \(1,5\) phút máy bay bay lên cao được bao nhiêu kilomet theo phương thẳng đứng?
Đổi \(1,5\) phút \( = \dfrac{{1,5}}{{60}} = \dfrac{1}{{40}}\) giờ
Sau \(\dfrac{1}{{40}}\) giờ máy bay bay được số kilomet theo phương \(AB\) là: \(600.\dfrac{1}{{40}} = 15\left( {km} \right)\)
Sau \(1,5\) phút máy bay bay được số kilomet theo phương thẳng đứng là: \(15.\sin {30^0} = 15.\dfrac{1}{2} = 7,5\left( {km} \right)\).
Vậy sau 1,5 phút, máy bay lên cao được \(7,5km\).
Câu 5
Cách giải:
Cho các số thực dương \(x,y,z\) thỏa mãn \(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(Q = \dfrac{{{x^2}}}{{x + y}} + \dfrac{{{y^2}}}{{y + z}} + \dfrac{{{z^2}}}{{z + x}}\).
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}a = \sqrt x \\b = \sqrt y \\c = \sqrt z \end{array} \right. \Rightarrow a,b,c > 0\)
\(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\)\( \Rightarrow ab + bc + ca = 2020\)
Ta có: \(Q = \dfrac{{{a^4}}}{{{a^2} + {b^2}}} + \dfrac{{{b^4}}}{{{b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\)
Áp dụng BĐT \(\dfrac{{{a^2}}}{x} + \dfrac{{{b^2}}}{y} \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{x + y}}\) ta được:
\(\begin{array}{l}Q = \dfrac{{{a^4}}}{{{a^2} + {b^2}}} + \dfrac{{{b^4}}}{{{b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\\ \ge \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2}} \right)}^2}}}{{{a^2} + {b^2} + {b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\\ \ge \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}^2}}}{{{a^2} + {b^2} + {b^2} + {c^2} + {c^2} + {a^2}}}\\ = \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}^2}}}{{2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}}\\ = \dfrac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{2}\end{array}\)
Lại có:
\(\begin{array}{l}{a^2} + {b^2} \ge 2ab\\{b^2} + {c^2} \ge 2bc\\{c^2} + {a^2} \ge 2ca\\ \Rightarrow 2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right) \ge 2\left( {ab + bc + ca} \right)\\ \Rightarrow {a^2} + {b^2} + {c^2} \ge ab + bc + ca = 2020\\ \Rightarrow Q \ge \dfrac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{2} \ge \dfrac{{2020}}{2} = 1010\\ \Rightarrow Q \ge 1010\end{array}\)
Dấu “=” xảy ra khi \(a = b = c = \sqrt {\dfrac{{2020}}{3}} \Rightarrow x = y = z = \dfrac{{2020}}{3}\)
Vậy GTNN của Q là \(1010\) khi \(x = y = z = \dfrac{{2020}}{3}\)
Câu 1
Cách giải:
1. Tìm điều kiện của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.
Biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa khi \(x - 5 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 5\)
Vậy với \(x \ge 5\) thì biểu thức \(\sqrt {x - 5} \) có nghĩa.
2. Tính \(A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \)
Ta có:
\(\begin{array}{l}A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {75} \\ = \sqrt {4.3} + \sqrt {9.3} - \sqrt {25.3} \\ = \sqrt 4 .\sqrt 3 + \sqrt 9 .\sqrt 3 - \sqrt {25} .\sqrt 3 \\ = 2\sqrt 3 + 3\sqrt 3 - 5\sqrt 3 \\ = \sqrt 3 \left( {2 + 3 - 5} \right)\\ = \sqrt 3 .0 = 0\end{array}\)
Vậy \(A = 0.\)
3. Rút gọn biểu thức \(P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\) với \(a > 0\) và \(a \ne 4\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt a + 2}} + \dfrac{1}{{\sqrt a - 2}}} \right):\dfrac{{\sqrt a }}{{a - 4}}\\ = \left[ {\dfrac{{\sqrt a - 2}}{{\left( {\sqrt a + 2} \right)\left( {\sqrt a - 2} \right)}} + \dfrac{{\sqrt a + 2}}{{\left( {\sqrt a - 2} \right)\left( {\sqrt a + 2} \right)}}} \right].\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = \dfrac{{\sqrt a - 2 + \sqrt a + 2}}{{\left( {\sqrt a + 2} \right)\left( {\sqrt a - 2} \right)}}.\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = \dfrac{{2\sqrt a }}{{a - 4}}.\dfrac{{a - 4}}{{\sqrt a }}\\ = 2\end{array}\)
Vậy \(P = 2\) với \(a > 0\) và \(a \ne 4.\)
Câu 2
Cách giải:
1. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right.\)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 3\\x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x = 4\\x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\2 - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right.\)
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\)
2. Tìm các giá trị của tham số \(m\) để hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).
Hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\) khi \(m < 0\).
Vậy với \(m < 0\) thì hàm số \(y = mx - 1\) nghịch biến trên \(R\).
3. Xác định tọa độ giao điểm của parabo \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = 3x - 2\)
Xét phương trình hoành độ giao điểm của parabol \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(\left( d \right),\) ta có:
\(\begin{array}{l}{x^2} = 3x - 2\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 2x - x + 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 2} \right) - \left( {x - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 2 = 0\\x - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x = 1\end{array} \right.\end{array}\)
Với \(x = 2 \Rightarrow y = {2^2} = 4\)
Với \(x = 1 \Rightarrow y = {1^2} = 1\)
Vậy tọa độ giao điểm cần tìm là \(\left( {1;1} \right),\left( {2;4} \right)\).
Câu 3
Cách giải:
Người ta đổ thêm 20 gam nước vào một dung dịch chứa 4 gam muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10%. Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu gam nước?
Gọi khối lượng nước trước khi đổ thêm là \(x\) (gam) \(\left( {x > 0} \right)\)
Nồng độ dung dịch ban đầu là \(\dfrac{4}{{x + 4}}.100\% \)
Sau khi đổ thêm 20 gam nước thì nồng độ dung dịch là \(\dfrac{4}{{20 + x + 4}}.100\% = \dfrac{4}{{x + 24}}.100\% \)
Vì nồng độ của dung dịch giảm đi 10% nên ta có phương trình:
\(\begin{array}{l}\dfrac{4}{{x + 4}}.100\% - \dfrac{4}{{x + 24}}.100\% = 10\% \\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{x + 4}} - \dfrac{4}{{x + 24}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{4x + 96 - 4x - 16}}{{\left( {x + 4} \right)\left( {x + 24} \right)}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{80}}{{{x^2} + 28x + 96}} = \dfrac{1}{{10}}\\ \Rightarrow {x^2} + 28x + 96 = 800\\ \Leftrightarrow {x^2} + 28x - 704 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 44x - 16x - 704 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 44} \right) - 16\left( {x + 44} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 16} \right)\left( {x + 44} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 16 = 0\\x + 44 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 16\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = - 44\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)
Vậy lượng nước ban đầu của dung dịch trước khi đổ thêm là 16 gam.
Câu 4
Cách giải:
1. Cho \(\Delta ABC\) nhọn nội tiếp đường tròn tâm \(O\). Hai đường cao BE, CF của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(H\).

a) Chứng minh tứ giác \(BFEC\) nội tiếp đường tròn.
Ta có:
\(BE\) là đường cao nên \(BE \bot AC \Rightarrow \angle BEC = {90^0}\)
\(CF\) là đường cao nên \(CF \bot AB \Rightarrow \angle BFC = {90^0}\)
Xét tứ giác \(BFEC\) có:
\(\angle BEC = \angle BFC = {90^0}\) nên \(BFEC\) là tứ giác nội tiếp (hai đỉnh kề một cạnh cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau)
Vậy tứ giác \(BFEC\) nội tiếp (đpcm).
b) Chứng minh rằng: \(AF.AB = AE.AC\)
Theo câu a, \(BFEC\) là tứ giác nội tiếp nên \(\angle BFE + \angle BCE = {180^0}\) (tính chất)
Mà \(\angle BFE + \angle AFE = {180^0}\) (kề bù)
Nên \(\angle BCE = \angle BCA = \angle AFE\)
Xét \(\Delta AFE\) và \(\Delta ACB\) có:
\(\angle A\) chung
\(\angle AFE = \angle ACB\left( {cmt} \right)\)
\( \Rightarrow \Delta AFE \sim \Delta ACB\left( {g - g} \right)\)
\( \Rightarrow \dfrac{{AF}}{{AC}} = \dfrac{{AE}}{{AB}}\) (cạnh tương ứng)
\( \Rightarrow AF.AB = AE.AC\) (đpcm)
c) Kẻ đường kính \(AD\) của đường tròn tâm O. Chứng minh tứ giác BHCD là hình bình hành.
\(AD\) là đường kính nên \(\angle ACD = \angle ABD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
\( \Rightarrow DC \bot AC,DB \bot AB\).
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}DC \bot AC\\BH \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow DC//BH\) (từ vuông góc đến song song)
\(\left\{ \begin{array}{l}DB \bot AB\\CH \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow DB//CH\) (từ vuông góc đến song song)
Tứ giác \(BHCD\) có: \(DC//BH,DB//HC\) nên là hình bình hành. (đpcm)
2. Một chiếc máy bay bay lên từ mặt đất với vận tốc \(600\,km/h\). Đường bay lên tạo với phương nằm ngang một góc \({30^0}\). Hỏi sau \(1,5\) phút máy bay bay lên cao được bao nhiêu kilomet theo phương thẳng đứng?
Đổi \(1,5\) phút \( = \dfrac{{1,5}}{{60}} = \dfrac{1}{{40}}\) giờ
Sau \(\dfrac{1}{{40}}\) giờ máy bay bay được số kilomet theo phương \(AB\) là: \(600.\dfrac{1}{{40}} = 15\left( {km} \right)\)
Sau \(1,5\) phút máy bay bay được số kilomet theo phương thẳng đứng là: \(15.\sin {30^0} = 15.\dfrac{1}{2} = 7,5\left( {km} \right)\).
Vậy sau 1,5 phút, máy bay lên cao được \(7,5km\).
Câu 5
Cách giải:
Cho các số thực dương \(x,y,z\) thỏa mãn \(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(Q = \dfrac{{{x^2}}}{{x + y}} + \dfrac{{{y^2}}}{{y + z}} + \dfrac{{{z^2}}}{{z + x}}\).
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}a = \sqrt x \\b = \sqrt y \\c = \sqrt z \end{array} \right. \Rightarrow a,b,c > 0\)
\(\sqrt {xy} + \sqrt {yz} + \sqrt {zx} = 2020\)\( \Rightarrow ab + bc + ca = 2020\)
Ta có: \(Q = \dfrac{{{a^4}}}{{{a^2} + {b^2}}} + \dfrac{{{b^4}}}{{{b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\)
Áp dụng BĐT \(\dfrac{{{a^2}}}{x} + \dfrac{{{b^2}}}{y} \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{x + y}}\) ta được:
\(\begin{array}{l}Q = \dfrac{{{a^4}}}{{{a^2} + {b^2}}} + \dfrac{{{b^4}}}{{{b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\\ \ge \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2}} \right)}^2}}}{{{a^2} + {b^2} + {b^2} + {c^2}}} + \dfrac{{{c^4}}}{{{c^2} + {a^2}}}\\ \ge \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}^2}}}{{{a^2} + {b^2} + {b^2} + {c^2} + {c^2} + {a^2}}}\\ = \dfrac{{{{\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}^2}}}{{2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}}\\ = \dfrac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{2}\end{array}\)
Lại có:
\(\begin{array}{l}{a^2} + {b^2} \ge 2ab\\{b^2} + {c^2} \ge 2bc\\{c^2} + {a^2} \ge 2ca\\ \Rightarrow 2\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right) \ge 2\left( {ab + bc + ca} \right)\\ \Rightarrow {a^2} + {b^2} + {c^2} \ge ab + bc + ca = 2020\\ \Rightarrow Q \ge \dfrac{{{a^2} + {b^2} + {c^2}}}{2} \ge \dfrac{{2020}}{2} = 1010\\ \Rightarrow Q \ge 1010\end{array}\)
Dấu “=” xảy ra khi \(a = b = c = \sqrt {\dfrac{{2020}}{3}} \Rightarrow x = y = z = \dfrac{{2020}}{3}\)
Vậy GTNN của Q là \(1010\) khi \(x = y = z = \dfrac{{2020}}{3}\)
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc nhiều chủ đề khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. Việc nắm vững cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp là yếu tố then chốt để đạt kết quả cao.
Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 thường có cấu trúc tương tự như sau:
Các chủ đề thường xuyên xuất hiện trong đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 bao gồm:
Chúng ta sẽ cùng phân tích chi tiết một số đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 để hiểu rõ hơn về cấu trúc và các dạng bài tập thường gặp.
Đề thi số 1 tập trung vào các kiến thức về đại số, đặc biệt là phương trình bậc hai và hệ phương trình. Các bài toán yêu cầu học sinh phải vận dụng linh hoạt các công thức và kỹ năng giải toán để tìm ra đáp án chính xác.
Đề thi số 2 chú trọng vào phần hình học, với các bài toán về tam giác, tứ giác và đường tròn. Học sinh cần nắm vững các định lý và tính chất hình học để giải quyết các bài toán này.
Đề thi số 3 kết hợp cả đại số và hình học, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức toàn diện và khả năng liên kết các kiến thức khác nhau để giải quyết vấn đề.
Để ôn thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 hiệu quả, các em học sinh nên:
Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 mà giaibaitoan.com cung cấp, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi khác như:
Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Bình năm 2020 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi các em học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với bộ đề thi và các lời khuyên mà giaibaitoan.com cung cấp, các em sẽ tự tin hơn và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.