Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023

Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023: Cập nhật mới nhất

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán thành phố Đà Nẵng năm 2023. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp các em tự tin đối mặt với mọi dạng bài thi.

Câu 1: a) Tính (A = sqrt 4 {rm{ ;}} + sqrt {20} {rm{ ;}} - sqrt 5 {rm{ ;}} - 2) b) Cho biểu thức (B = left( {frac{1}{{sqrt x {rm{ ;}} + 1}} - frac{1}{{x + sqrt x }}} right):frac{{sqrt x {rm{ ;}} - 1}}{{{{left( {sqrt x {rm{ ;}} + 1} right)}^2}}}) với (x > 0,{mkern 1mu} x ne 1). Rút gọn biểu thức B và so sánh giá trị của B với 1.

Đề bài

    Câu 1: a) Tính \(A = \sqrt 4 {\rm{ \;}} + \sqrt {20} {\rm{ \;}} - \sqrt 5 {\rm{ \;}} - 2\)

    b) Cho biểu thức \(B = \left( {\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}} - \frac{1}{{x + \sqrt x }}} \right):\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{{{\left( {\sqrt x {\rm{ \;}} + 1} \right)}^2}}}\) với \(x > 0,{\mkern 1mu} x \ne 1\). Rút gọn biểu thức B và so sánh giá trị của B với 1.

    Câu 2: Cho hàm số \(y = \frac{1}{2}{x^2}\) có đồ thị (P).

    a) Vẽ đồ thị (P).

    b) Đường thẳng \(y = {\rm{ \;}} - x + b\) (với b > 0) lần lượt cắt Ox, Oy tại E, F. Chứng minh rằng tam giác OEF vuông cân và tìm b để tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OEF là một điểm thuộc (P), với O là gốc tọa độ.

    Câu 3: a) Tổng của hai số bằng 23. Hai lần số này hơn số kia 1 đơn vị. Tìm hai số đó.

    b) Hai đội công nhân cùng dọn vệ sinh khu vực khán đài Lễ hội Pháo hoa quốc tế Đà Nẵng trong 1 giờ 12 phút thì xong. Nếu đội A làm 40 phút và đội B làm 2 giờ thì xong việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi đội hoàn thành công việc trong bao lâu?

    Câu 4: Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} - 2m + 5 = 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( * \right)\), với m là tham số.

    a) Giải phương trình (*) khi m = 1.

    b) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) thoả mãn \(\sqrt {4x_1^2 + 4m{x_1} + {m^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {x_2^2 + 4m{x_2} + 4{m^2}} {\rm{ \;}} = 7m + 2\).

    Câu 5: Cho đường tròn (O) có hai đường kính AC, BD (A khác B, D). Trên đoạn BC lấy điểm E (E khác B, C), đường thẳng ED cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là F.

    a) Chứng minh rằng AB = CD và \(\angle CFD = \angle BCA\).

    b) Đường thẳng qua E vuông góc với BC cắt tia AF tại G. Chứng minh rằng tứ giác CEFG nội tiếp và CD.EG = CB.CE.

    c) Gọi H là giao điểm của tia GE và AD. Đường thẳng qua H, song song với AC cắt đường thẳng qua E, song song với FC tại K. Chứng minh rằng ba điểm G, C, K thẳng hàng.

    ----- HẾT -----

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      a) Căn bậc hai của một số \(a\) là một số \(x\) sao cho \({x^2} = a\)

      b) Quy đồng và rút gọn sử dụng hằng đẳng thức.

      Cách giải:

      a) Tính \(A = \sqrt 4 + \sqrt {20} - \sqrt 5 - 2\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt 4 + \sqrt {20} - \sqrt 5 - 2\\A = \sqrt {{2^2}} + \sqrt {{2^2}.5} - \sqrt 5 - 2\\A = 2 + 2\sqrt 5 - \sqrt 5 - 2\\A = \left( {2 - 2} \right) + \left( {2\sqrt 5 - \sqrt 5 } \right)\\A = \sqrt 5 \end{array}\)

      Vậy \(A = \sqrt 5 \).

      b, Cho biểu thức \(B = \left( {\frac{1}{{\sqrt x + 1}} - \frac{1}{{x + \sqrt x }}} \right):\frac{{\sqrt x - 1}}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}\) với \(x > 0,\,x \ne 1\). Rút gọn biểu thức B và so sánh giá trị của B với 1.

      Điều kiện xác định: \(x > 0,\,x \ne 1\).

      \(\begin{array}{l}B = \left( {\frac{1}{{\sqrt x + 1}} - \frac{1}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}} \right):\frac{{\sqrt x - 1}}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}\\B = \left( {\frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}} - \frac{1}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}} \right):\frac{{\sqrt x - 1}}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}\\B = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}.\frac{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}{{\sqrt x - 1}}\\B = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }}\end{array}\)

      Ta có: \(B = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }} = 1 + \frac{1}{{\sqrt x }} > 1\,\,;\forall x > 0,x \ne 1\).

      Vậy với \(x > 0,\,x \ne 1\) thì \(B = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }} > 1.\)

      Câu 2 (VD):

      Cách giải:

      a) Vẽ đồ thị (P).

      Ta có bảng giá trị sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 1 1

      \( \Rightarrow \) Đồ thị hàm số là đường cong parabol đi qua các điểm \(O\,\left( {0;0} \right);A\left( { - 2;2} \right);B\left( { - 1;\frac{1}{2}} \right);\,\,C\left( {1;\frac{1}{2}} \right);\,\,D\left( {2;2} \right)\)

      Hệ số \(a = \frac{1}{2} > 0\)nên parabol có bề cong hướng xuống. Đồ thị hàm số nhận Oy làm trục đối xứng.

      Ta vẽ được đồ thị hàm số \(y = \frac{1}{2}{x^2}\) như sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 1 2

      b) Đường thẳng \(y = - x + b\) (với b > 0) lần lượt cắt Ox, Oy tại E, F. Chứng minh rằng tam giác OEF vuông cân và tìm b để tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OEF là một điểm thuộc (P), với O là gốc tọa độ.

      Cho \(y = 0 \Rightarrow - x + b = 0 \Leftrightarrow x = b\)

      => Đường thẳng \(y = - x + b\) cắt Ox tại E(b;0).

      Cho \(x = 0 \Rightarrow y = 0 + b = b\)

      => Đường thẳng \(y = - x + b\) cắt Oy tại F(0;b).

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 1 3

      Xét \(\Delta OEF\) có: \(\left\{ \begin{array}{l}OE \bot OF\,\,\left( {do\,\,Ox \bot Oy} \right)\\OE = OF = b\,\,\left( {do\,\,b > 0} \right)\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \Delta OEF\) vuông cân tại O.

      => Tâm đường tròn ngoại tiếp \(\Delta OEF\) là trung điểm cạnh huyền EF.

      Gọi tâm đường tròn ngoại tiếp \(\Delta OEF\)là H.

      Gọi M, N lần lượt là hình chiếu của H lên Ox, Oy.

      Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}HM \bot Ox\\OF \bot Ox\end{array} \right. \Rightarrow HM//OF\) (từ vuông góc đến song song).

      Mà H là trung điểm của EF => M là trung điểm của OE (Tính chất đường trung bình của tam giác).

      \( \Rightarrow HM\) là đường trung bình của tam giác OEF \( \Rightarrow HM = \frac{1}{2}OF = \frac{b}{2}\).

      Chứng minh tương tự ta tính được \(HN = \frac{b}{2}\).

      \( \Rightarrow H\left( {\frac{b}{2};\frac{b}{2}} \right)\).

      Để tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OEF là một điểm thuộc (P) \( \Leftrightarrow H\left( {\frac{b}{2};\frac{b}{2}} \right) \in (P)\).

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \frac{b}{2} = \frac{1}{2}.{\left( {\frac{b}{2}} \right)^2}\\ \Leftrightarrow \frac{b}{2} = \frac{{{b^2}}}{8}\\ \Leftrightarrow {b^2} - 4b = 0\\ \Leftrightarrow b(b - 4) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}b = 0\,\,(L)\\b = 4\,\,(TM)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(b = 4\)là giá trị cần tìm.

      Câu 3 (VD):

      Cách giải:

      a) Tổng của hai số bằng 23. Hai lần số này hơn số kia 1 đơn vị. Tìm hai số đó.

      Gọi số thứ nhất là a, số thứ hai là b.

      Theo đề bài:

      Tổng của hai số bằng 23, ta có phương trình: a + b = 23;

      Hai lần số này hơn số kia 1 đơn vị, ta có phương trình: 2a – b = 1.

      Theo bài ra ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}a + b = 23\\2a - b = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a + b = 23\\3a = 24\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a + b = 23\\a = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 8\\b = 15\end{array} \right.\).

      Vậy số thứ nhất là 8, số thứ hai là 15.

      b) Hai đội công nhân cùng dọn vệ sinh khu vực khán đài Lễ hội Pháo hoa quốc tế Đà Nẵng trong 1 giờ 12 phút thì xong. Nếu đội A làm 40 phút và đội B làm 2 giờ thì xong việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi đội hoàn thành công việc trong bao lâu?

      Đổi 1 giờ 12 phút = \(\frac{6}{5}\)h; 40 phút = \(\frac{2}{3}\)h

      Gọi thời gian đội A làm riêng hoàn thành công việc là x (h), (\(x > \frac{6}{5}\))

      thời gian đội B làm riêng hoàn thành công việc là y (h); (\(y > \frac{6}{5}\))

      Trong 1 giờ, đội A làm được \(\frac{1}{x}\) công việc; đội B làm được \(\frac{1}{y}\) công việc.

      => 1 giờ hai đội cùng làm được \(\frac{1}{x} + \frac{1}{y}\) (công việc)

      Theo đề bài, hai đội làm cùng nhau thì sau 1 giờ 12 phút = \(\frac{6}{5}\)h xong công việc nên ta có phương trình:

      \(\frac{6}{5}.\left( {\frac{1}{x} + \frac{1}{y}} \right) = 1 \Leftrightarrow \frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{5}{6}\)

      Theo đề bài, nếu đội A làm 40 phút = \(\frac{2}{3}\)h và đội B làm 2 giờ thì xong công việc nên ta có phương trình:

      \(\frac{2}{{3x}} + \frac{2}{y} = 1\)

      Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{5}{6}\\\frac{2}{{3x}} + \frac{2}{y} = 1\end{array} \right.\).

      Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} = u\\\frac{1}{y} = v\end{array} \right.\), hệ phương trình trở thành:

      \(\left\{ \begin{array}{l}u + v = \frac{5}{6}\\\frac{2}{3}u + 2v = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{5}{6} - u\\\frac{2}{3}u + 2v = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{5}{6} - u\\\frac{2}{3}u + 2\left( {\frac{5}{6} - u} \right) = 1\end{array} \right.\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{5}{6} - u\\\frac{2}{3}u + \frac{5}{3} - 2u = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{5}{6} - u\\\frac{4}{3}u = \frac{2}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{5}{6} - u\\u = \frac{1}{2}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{1}{3}\\u = \frac{1}{2}\end{array} \right.\)

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} = \frac{1}{2}\\\frac{1}{y} = \frac{1}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3\end{array} \right.\) (thỏa mãn)

      Vậy thời gian đội A làm riêng hoàn thành công việc là 2 giờ; thời gian đội B làm riêng hoàn thành công việc là 3 giờ.

      Câu 4 (VD):

      Cách giải:

      a) Giải phương trình (*) khi m = 1.

      Thay m = 1 vào phương trình (*) ta được:

      \(\begin{array}{l}{x^2} - 2\left( {1 + 1} \right)x + 1 - 2 + 5 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 4x + 4 = 0\\ \Leftrightarrow {\left( {x - 2} \right)^2} = 0 \Leftrightarrow x - 2 = 0 \Leftrightarrow x = 2\end{array}\)

      Vậy khi m = 1 phương trình có nghiệm duy nhất x = 2.

      b) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thoả mãn

      \(\sqrt {4x_1^2 + 4m{x_1} + {m^2}} + \sqrt {x_2^2 + 4m{x_2} + 4{m^2}} = 7m + 2\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\Delta ' = {\left( {m + 1} \right)^2} - \left( {{m^2} - 2m + 5} \right)\\\,\,\,\,\,\, = {m^2} + 2m + 1 - {m^2} + 2m - 5\\\,\,\,\,\,\, = 4m - 4\end{array}\)

      Để phương trình (*) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thì \(\Delta ' > 0 \Leftrightarrow 4m - 4 > 0 \Leftrightarrow m > 1.\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\sqrt {4x_1^2 + 4m{x_1} + {m^2}} + \sqrt {x_2^2 + 4m{x_2} + 4{m^2}} = 7m + 2\\ \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {2{x_1} + m} \right)}^2}} + \sqrt {{{\left( {{x_2} + 2m} \right)}^2}} = 7m + 2\\ \Leftrightarrow \left| {2{x_1} + m} \right| + \left| {{x_2} + 2m} \right| = 7m + 2\end{array}\)

      Áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m + 1} \right) = 2m + 2 > 0\,\,\left( {do\,\,m > 1} \right)\\{x_1}{x_2} = {m^2} - 2m + 5 = {\left( {m - 1} \right)^2} + 4 > 0\,\,\forall m\end{array} \right.\).

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} > 0\\{x_2} > 0\end{array} \right.\,\,\forall m > 1 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}2{x_1} + m > 0\\{x_2} + 2m > 0\end{array} \right.\,\,\forall m\).

      Khi đó ta có:

      \(\begin{array}{l}\left| {2{x_1} + m} \right| + \left| {{x_2} + 2m} \right| = 7m + 2\\ \Leftrightarrow 2{x_1} + m + {x_2} + 2m = 7m + 2\\ \Leftrightarrow 2{x_1} + {x_2} = 4m + 2\\ \Leftrightarrow 2m + 2 + {x_1} = 4m + 2\\ \Leftrightarrow {x_1} = 2m\\ \Rightarrow {x_2} = 2m + 2 - {x_1} = 2\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow {x_1}{x_2} = 4m = {m^2} - 2m + 5\\ \Leftrightarrow {m^2} - 6m + 5 = 0\end{array}\)

      Ta có \(a + b + c = 1 + \left( { - 6} \right) + 5 = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{m_1} = 1\,\,\left( {Ktm} \right)\\{m_2} = 5\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\).

      Vậy m = 5.

      Câu 5 (VD):

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 1 4

      a) Chứng minh rằng AB = CD và \(\angle CFD = \angle BCA\).

      +) Chứng minh AB = CD

      Xét tam giác AOB và tam giác COD có:

      \(OA = OC\,\,\left( { = R} \right)\)

      \(\angle {O_1} = \angle {O_2}\) (đối đỉnh)

      \(\begin{array}{l}OB = OD\,\,\left( { = R} \right)\\ \Rightarrow \Delta AOB = \Delta COD\,\,\left( {c.g.c} \right)\end{array}\)

      \( \Rightarrow \) AB = CD (2 cạnh tương ứng) (đpcm)

      +) Chứng minh góc CFD = góc BCA

      Ta có: \(\angle CFD = \angle CBD\) (hai góc nội tiếp cùng góc chắn cung CD).

      Lại có: \(OB = OC = R \Rightarrow \Delta OBC\) cân tại O

      \( \Rightarrow \angle OBC = \angle OCB\) (tính chất tam giác cân)

      \( \Rightarrow \angle CBD = \angle BCA\).

      Vậy \(\angle CFD = \angle BCA\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      b) Đường thẳng qua E vuông góc với BC cắt tia AF tại G. Chứng minh rằng tứ giác CEFG nội tiếp và CD.EG = CB.CE.

      +) Chứng minh tứ giác CEFG nội tiếp

      Ta có: \(\angle AFC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \( \Rightarrow \angle CFG = {90^0}\).

      Xét tứ giác CEFG có: \(\angle CFG = \angle CEG = {90^0}\) .

      Mà hai đỉnh E, F kề nhau cùng nhìn dưới CG dưới hai góc bằng nhau

      => Tứ giác EFGC nội tiếp (dhnb) (đpcm)

      +) Chứng minh CD.EG = CB.CE

      Ta có: \(\angle EGC = \angle EFC\) (vì EFGC nội tiếp nên hai góc cùng chắn cung CE)

      Mà \(\angle DFC = \angle DBC\) (hai góc cùng chắn cung CD) hay \(\angle EFC = \angle DBC\)

      Do đó \(\angle EGC = \angle DBC\)

      Xét tam giác BCD và tam giác GEC có:

      \(\angle BCD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow \angle BCD = \angle GEC = {90^0}\).

      \(\angle DBC = \angle EGC\) (cmt).

      $\Rightarrow \Delta BCD\backsim \Delta GEC\,\,\left( g.g \right)$

      \( \Rightarrow \frac{{CB}}{{CD}} = \frac{{EG}}{{CE}} \Rightarrow CD.EG = CB.CE\,\,(dpcm)\)

      c) Gọi H là giao điểm của tia GE và AD. Đường thẳng qua H, song song với AC cắt đường thẳng qua E, song song với FC tại K. Chứng minh rằng ba điểm G, C, K thẳng hàng.

      Vì CEFG là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \angle EGC = \angle EFC = \angle DFC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EC).

      Mà \(\angle DFC = \angle DAC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung CD)

      \( \Rightarrow \angle EGC = \angle DAC\) \( \Rightarrow \angle HGC = \angle HAC\).

      Mà hai đỉnh A, G kề nhau cùng nhìn HC dưới hai góc bằng nhau.

      \( \Rightarrow AGCH\) là tứ giác nội tiếp (dhnb).

      \( \Rightarrow \angle AGH = \angle ACH = \angle FGE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AH).

      Mà CEFG là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \angle FGE = \angle FCE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EF).

      \( \Rightarrow \angle ACH = \angle FCE\).

      Ta có: EK // FC (gt) \( \Rightarrow \angle FCE = \angle CEK\) (so le trong)

      HK // AC (gt) \( \Rightarrow \angle ACH = \angle CHK\) (so le trong)

      \( \Rightarrow \angle CEK = \angle CHK\).

      Mà hai đỉnh E, H kề nhau cùng nhìn CK dưới hai góc bằng nhau

      \( \Rightarrow CEHK\) là tứ giác nội tiếp (dhnb).

      \( \Rightarrow \angle HEC + \angle HKC = {180^0}\).

      Mà \(\angle HEC = {90^0}\) (do \(GH \bot BC\) tại E) \( \Rightarrow \angle HKC = {90^0} \Rightarrow CK \bot HK\).

      Mà HK // AC (gt) \( \Rightarrow CK \bot AC\) (từ vuông góc đến song song).

      Mà \(CG \bot AC\,\,\left( {cmt} \right)\).

      Vậy G, C, K thẳng hàng.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1: a) Tính \(A = \sqrt 4 {\rm{ \;}} + \sqrt {20} {\rm{ \;}} - \sqrt 5 {\rm{ \;}} - 2\)

      b) Cho biểu thức \(B = \left( {\frac{1}{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 1}} - \frac{1}{{x + \sqrt x }}} \right):\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 1}}{{{{\left( {\sqrt x {\rm{ \;}} + 1} \right)}^2}}}\) với \(x > 0,{\mkern 1mu} x \ne 1\). Rút gọn biểu thức B và so sánh giá trị của B với 1.

      Câu 2: Cho hàm số \(y = \frac{1}{2}{x^2}\) có đồ thị (P).

      a) Vẽ đồ thị (P).

      b) Đường thẳng \(y = {\rm{ \;}} - x + b\) (với b > 0) lần lượt cắt Ox, Oy tại E, F. Chứng minh rằng tam giác OEF vuông cân và tìm b để tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OEF là một điểm thuộc (P), với O là gốc tọa độ.

      Câu 3: a) Tổng của hai số bằng 23. Hai lần số này hơn số kia 1 đơn vị. Tìm hai số đó.

      b) Hai đội công nhân cùng dọn vệ sinh khu vực khán đài Lễ hội Pháo hoa quốc tế Đà Nẵng trong 1 giờ 12 phút thì xong. Nếu đội A làm 40 phút và đội B làm 2 giờ thì xong việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi đội hoàn thành công việc trong bao lâu?

      Câu 4: Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} - 2m + 5 = 0{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( * \right)\), với m là tham số.

      a) Giải phương trình (*) khi m = 1.

      b) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x_2}\) thoả mãn \(\sqrt {4x_1^2 + 4m{x_1} + {m^2}} {\rm{ \;}} + \sqrt {x_2^2 + 4m{x_2} + 4{m^2}} {\rm{ \;}} = 7m + 2\).

      Câu 5: Cho đường tròn (O) có hai đường kính AC, BD (A khác B, D). Trên đoạn BC lấy điểm E (E khác B, C), đường thẳng ED cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là F.

      a) Chứng minh rằng AB = CD và \(\angle CFD = \angle BCA\).

      b) Đường thẳng qua E vuông góc với BC cắt tia AF tại G. Chứng minh rằng tứ giác CEFG nội tiếp và CD.EG = CB.CE.

      c) Gọi H là giao điểm của tia GE và AD. Đường thẳng qua H, song song với AC cắt đường thẳng qua E, song song với FC tại K. Chứng minh rằng ba điểm G, C, K thẳng hàng.

      ----- HẾT -----

      Câu 1 (VD):

      Phương pháp:

      a) Căn bậc hai của một số \(a\) là một số \(x\) sao cho \({x^2} = a\)

      b) Quy đồng và rút gọn sử dụng hằng đẳng thức.

      Cách giải:

      a) Tính \(A = \sqrt 4 + \sqrt {20} - \sqrt 5 - 2\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt 4 + \sqrt {20} - \sqrt 5 - 2\\A = \sqrt {{2^2}} + \sqrt {{2^2}.5} - \sqrt 5 - 2\\A = 2 + 2\sqrt 5 - \sqrt 5 - 2\\A = \left( {2 - 2} \right) + \left( {2\sqrt 5 - \sqrt 5 } \right)\\A = \sqrt 5 \end{array}\)

      Vậy \(A = \sqrt 5 \).

      b, Cho biểu thức \(B = \left( {\frac{1}{{\sqrt x + 1}} - \frac{1}{{x + \sqrt x }}} \right):\frac{{\sqrt x - 1}}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}\) với \(x > 0,\,x \ne 1\). Rút gọn biểu thức B và so sánh giá trị của B với 1.

      Điều kiện xác định: \(x > 0,\,x \ne 1\).

      \(\begin{array}{l}B = \left( {\frac{1}{{\sqrt x + 1}} - \frac{1}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}} \right):\frac{{\sqrt x - 1}}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}\\B = \left( {\frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}} - \frac{1}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}} \right):\frac{{\sqrt x - 1}}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}\\B = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}.\frac{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}{{\sqrt x - 1}}\\B = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }}\end{array}\)

      Ta có: \(B = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }} = 1 + \frac{1}{{\sqrt x }} > 1\,\,;\forall x > 0,x \ne 1\).

      Vậy với \(x > 0,\,x \ne 1\) thì \(B = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }} > 1.\)

      Câu 2 (VD):

      Cách giải:

      a) Vẽ đồ thị (P).

      Ta có bảng giá trị sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 1

      \( \Rightarrow \) Đồ thị hàm số là đường cong parabol đi qua các điểm \(O\,\left( {0;0} \right);A\left( { - 2;2} \right);B\left( { - 1;\frac{1}{2}} \right);\,\,C\left( {1;\frac{1}{2}} \right);\,\,D\left( {2;2} \right)\)

      Hệ số \(a = \frac{1}{2} > 0\)nên parabol có bề cong hướng xuống. Đồ thị hàm số nhận Oy làm trục đối xứng.

      Ta vẽ được đồ thị hàm số \(y = \frac{1}{2}{x^2}\) như sau:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 2

      b) Đường thẳng \(y = - x + b\) (với b > 0) lần lượt cắt Ox, Oy tại E, F. Chứng minh rằng tam giác OEF vuông cân và tìm b để tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OEF là một điểm thuộc (P), với O là gốc tọa độ.

      Cho \(y = 0 \Rightarrow - x + b = 0 \Leftrightarrow x = b\)

      => Đường thẳng \(y = - x + b\) cắt Ox tại E(b;0).

      Cho \(x = 0 \Rightarrow y = 0 + b = b\)

      => Đường thẳng \(y = - x + b\) cắt Oy tại F(0;b).

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 3

      Xét \(\Delta OEF\) có: \(\left\{ \begin{array}{l}OE \bot OF\,\,\left( {do\,\,Ox \bot Oy} \right)\\OE = OF = b\,\,\left( {do\,\,b > 0} \right)\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \Delta OEF\) vuông cân tại O.

      => Tâm đường tròn ngoại tiếp \(\Delta OEF\) là trung điểm cạnh huyền EF.

      Gọi tâm đường tròn ngoại tiếp \(\Delta OEF\)là H.

      Gọi M, N lần lượt là hình chiếu của H lên Ox, Oy.

      Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}HM \bot Ox\\OF \bot Ox\end{array} \right. \Rightarrow HM//OF\) (từ vuông góc đến song song).

      Mà H là trung điểm của EF => M là trung điểm của OE (Tính chất đường trung bình của tam giác).

      \( \Rightarrow HM\) là đường trung bình của tam giác OEF \( \Rightarrow HM = \frac{1}{2}OF = \frac{b}{2}\).

      Chứng minh tương tự ta tính được \(HN = \frac{b}{2}\).

      \( \Rightarrow H\left( {\frac{b}{2};\frac{b}{2}} \right)\).

      Để tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OEF là một điểm thuộc (P) \( \Leftrightarrow H\left( {\frac{b}{2};\frac{b}{2}} \right) \in (P)\).

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \frac{b}{2} = \frac{1}{2}.{\left( {\frac{b}{2}} \right)^2}\\ \Leftrightarrow \frac{b}{2} = \frac{{{b^2}}}{8}\\ \Leftrightarrow {b^2} - 4b = 0\\ \Leftrightarrow b(b - 4) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}b = 0\,\,(L)\\b = 4\,\,(TM)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(b = 4\)là giá trị cần tìm.

      Câu 3 (VD):

      Cách giải:

      a) Tổng của hai số bằng 23. Hai lần số này hơn số kia 1 đơn vị. Tìm hai số đó.

      Gọi số thứ nhất là a, số thứ hai là b.

      Theo đề bài:

      Tổng của hai số bằng 23, ta có phương trình: a + b = 23;

      Hai lần số này hơn số kia 1 đơn vị, ta có phương trình: 2a – b = 1.

      Theo bài ra ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}a + b = 23\\2a - b = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a + b = 23\\3a = 24\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a + b = 23\\a = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 8\\b = 15\end{array} \right.\).

      Vậy số thứ nhất là 8, số thứ hai là 15.

      b) Hai đội công nhân cùng dọn vệ sinh khu vực khán đài Lễ hội Pháo hoa quốc tế Đà Nẵng trong 1 giờ 12 phút thì xong. Nếu đội A làm 40 phút và đội B làm 2 giờ thì xong việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi đội hoàn thành công việc trong bao lâu?

      Đổi 1 giờ 12 phút = \(\frac{6}{5}\)h; 40 phút = \(\frac{2}{3}\)h

      Gọi thời gian đội A làm riêng hoàn thành công việc là x (h), (\(x > \frac{6}{5}\))

      thời gian đội B làm riêng hoàn thành công việc là y (h); (\(y > \frac{6}{5}\))

      Trong 1 giờ, đội A làm được \(\frac{1}{x}\) công việc; đội B làm được \(\frac{1}{y}\) công việc.

      => 1 giờ hai đội cùng làm được \(\frac{1}{x} + \frac{1}{y}\) (công việc)

      Theo đề bài, hai đội làm cùng nhau thì sau 1 giờ 12 phút = \(\frac{6}{5}\)h xong công việc nên ta có phương trình:

      \(\frac{6}{5}.\left( {\frac{1}{x} + \frac{1}{y}} \right) = 1 \Leftrightarrow \frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{5}{6}\)

      Theo đề bài, nếu đội A làm 40 phút = \(\frac{2}{3}\)h và đội B làm 2 giờ thì xong công việc nên ta có phương trình:

      \(\frac{2}{{3x}} + \frac{2}{y} = 1\)

      Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{5}{6}\\\frac{2}{{3x}} + \frac{2}{y} = 1\end{array} \right.\).

      Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} = u\\\frac{1}{y} = v\end{array} \right.\), hệ phương trình trở thành:

      \(\left\{ \begin{array}{l}u + v = \frac{5}{6}\\\frac{2}{3}u + 2v = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{5}{6} - u\\\frac{2}{3}u + 2v = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{5}{6} - u\\\frac{2}{3}u + 2\left( {\frac{5}{6} - u} \right) = 1\end{array} \right.\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{5}{6} - u\\\frac{2}{3}u + \frac{5}{3} - 2u = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{5}{6} - u\\\frac{4}{3}u = \frac{2}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{5}{6} - u\\u = \frac{1}{2}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \frac{1}{3}\\u = \frac{1}{2}\end{array} \right.\)

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} = \frac{1}{2}\\\frac{1}{y} = \frac{1}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3\end{array} \right.\) (thỏa mãn)

      Vậy thời gian đội A làm riêng hoàn thành công việc là 2 giờ; thời gian đội B làm riêng hoàn thành công việc là 3 giờ.

      Câu 4 (VD):

      Cách giải:

      a) Giải phương trình (*) khi m = 1.

      Thay m = 1 vào phương trình (*) ta được:

      \(\begin{array}{l}{x^2} - 2\left( {1 + 1} \right)x + 1 - 2 + 5 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - 4x + 4 = 0\\ \Leftrightarrow {\left( {x - 2} \right)^2} = 0 \Leftrightarrow x - 2 = 0 \Leftrightarrow x = 2\end{array}\)

      Vậy khi m = 1 phương trình có nghiệm duy nhất x = 2.

      b) Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thoả mãn

      \(\sqrt {4x_1^2 + 4m{x_1} + {m^2}} + \sqrt {x_2^2 + 4m{x_2} + 4{m^2}} = 7m + 2\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\Delta ' = {\left( {m + 1} \right)^2} - \left( {{m^2} - 2m + 5} \right)\\\,\,\,\,\,\, = {m^2} + 2m + 1 - {m^2} + 2m - 5\\\,\,\,\,\,\, = 4m - 4\end{array}\)

      Để phương trình (*) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\) thì \(\Delta ' > 0 \Leftrightarrow 4m - 4 > 0 \Leftrightarrow m > 1.\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\sqrt {4x_1^2 + 4m{x_1} + {m^2}} + \sqrt {x_2^2 + 4m{x_2} + 4{m^2}} = 7m + 2\\ \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {2{x_1} + m} \right)}^2}} + \sqrt {{{\left( {{x_2} + 2m} \right)}^2}} = 7m + 2\\ \Leftrightarrow \left| {2{x_1} + m} \right| + \left| {{x_2} + 2m} \right| = 7m + 2\end{array}\)

      Áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m + 1} \right) = 2m + 2 > 0\,\,\left( {do\,\,m > 1} \right)\\{x_1}{x_2} = {m^2} - 2m + 5 = {\left( {m - 1} \right)^2} + 4 > 0\,\,\forall m\end{array} \right.\).

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} > 0\\{x_2} > 0\end{array} \right.\,\,\forall m > 1 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}2{x_1} + m > 0\\{x_2} + 2m > 0\end{array} \right.\,\,\forall m\).

      Khi đó ta có:

      \(\begin{array}{l}\left| {2{x_1} + m} \right| + \left| {{x_2} + 2m} \right| = 7m + 2\\ \Leftrightarrow 2{x_1} + m + {x_2} + 2m = 7m + 2\\ \Leftrightarrow 2{x_1} + {x_2} = 4m + 2\\ \Leftrightarrow 2m + 2 + {x_1} = 4m + 2\\ \Leftrightarrow {x_1} = 2m\\ \Rightarrow {x_2} = 2m + 2 - {x_1} = 2\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow {x_1}{x_2} = 4m = {m^2} - 2m + 5\\ \Leftrightarrow {m^2} - 6m + 5 = 0\end{array}\)

      Ta có \(a + b + c = 1 + \left( { - 6} \right) + 5 = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{m_1} = 1\,\,\left( {Ktm} \right)\\{m_2} = 5\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\).

      Vậy m = 5.

      Câu 5 (VD):

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 4

      a) Chứng minh rằng AB = CD và \(\angle CFD = \angle BCA\).

      +) Chứng minh AB = CD

      Xét tam giác AOB và tam giác COD có:

      \(OA = OC\,\,\left( { = R} \right)\)

      \(\angle {O_1} = \angle {O_2}\) (đối đỉnh)

      \(\begin{array}{l}OB = OD\,\,\left( { = R} \right)\\ \Rightarrow \Delta AOB = \Delta COD\,\,\left( {c.g.c} \right)\end{array}\)

      \( \Rightarrow \) AB = CD (2 cạnh tương ứng) (đpcm)

      +) Chứng minh góc CFD = góc BCA

      Ta có: \(\angle CFD = \angle CBD\) (hai góc nội tiếp cùng góc chắn cung CD).

      Lại có: \(OB = OC = R \Rightarrow \Delta OBC\) cân tại O

      \( \Rightarrow \angle OBC = \angle OCB\) (tính chất tam giác cân)

      \( \Rightarrow \angle CBD = \angle BCA\).

      Vậy \(\angle CFD = \angle BCA\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      b) Đường thẳng qua E vuông góc với BC cắt tia AF tại G. Chứng minh rằng tứ giác CEFG nội tiếp và CD.EG = CB.CE.

      +) Chứng minh tứ giác CEFG nội tiếp

      Ta có: \(\angle AFC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \( \Rightarrow \angle CFG = {90^0}\).

      Xét tứ giác CEFG có: \(\angle CFG = \angle CEG = {90^0}\) .

      Mà hai đỉnh E, F kề nhau cùng nhìn dưới CG dưới hai góc bằng nhau

      => Tứ giác EFGC nội tiếp (dhnb) (đpcm)

      +) Chứng minh CD.EG = CB.CE

      Ta có: \(\angle EGC = \angle EFC\) (vì EFGC nội tiếp nên hai góc cùng chắn cung CE)

      Mà \(\angle DFC = \angle DBC\) (hai góc cùng chắn cung CD) hay \(\angle EFC = \angle DBC\)

      Do đó \(\angle EGC = \angle DBC\)

      Xét tam giác BCD và tam giác GEC có:

      \(\angle BCD = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow \angle BCD = \angle GEC = {90^0}\).

      \(\angle DBC = \angle EGC\) (cmt).

      $\Rightarrow \Delta BCD\backsim \Delta GEC\,\,\left( g.g \right)$

      \( \Rightarrow \frac{{CB}}{{CD}} = \frac{{EG}}{{CE}} \Rightarrow CD.EG = CB.CE\,\,(dpcm)\)

      c) Gọi H là giao điểm của tia GE và AD. Đường thẳng qua H, song song với AC cắt đường thẳng qua E, song song với FC tại K. Chứng minh rằng ba điểm G, C, K thẳng hàng.

      Vì CEFG là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \angle EGC = \angle EFC = \angle DFC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EC).

      Mà \(\angle DFC = \angle DAC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung CD)

      \( \Rightarrow \angle EGC = \angle DAC\) \( \Rightarrow \angle HGC = \angle HAC\).

      Mà hai đỉnh A, G kề nhau cùng nhìn HC dưới hai góc bằng nhau.

      \( \Rightarrow AGCH\) là tứ giác nội tiếp (dhnb).

      \( \Rightarrow \angle AGH = \angle ACH = \angle FGE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AH).

      Mà CEFG là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \angle FGE = \angle FCE\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EF).

      \( \Rightarrow \angle ACH = \angle FCE\).

      Ta có: EK // FC (gt) \( \Rightarrow \angle FCE = \angle CEK\) (so le trong)

      HK // AC (gt) \( \Rightarrow \angle ACH = \angle CHK\) (so le trong)

      \( \Rightarrow \angle CEK = \angle CHK\).

      Mà hai đỉnh E, H kề nhau cùng nhìn CK dưới hai góc bằng nhau

      \( \Rightarrow CEHK\) là tứ giác nội tiếp (dhnb).

      \( \Rightarrow \angle HEC + \angle HKC = {180^0}\).

      Mà \(\angle HEC = {90^0}\) (do \(GH \bot BC\) tại E) \( \Rightarrow \angle HKC = {90^0} \Rightarrow CK \bot HK\).

      Mà HK // AC (gt) \( \Rightarrow CK \bot AC\) (từ vuông góc đến song song).

      Mà \(CG \bot AC\,\,\left( {cmt} \right)\).

      Vậy G, C, K thẳng hàng.

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 trong chuyên mục giải sgk toán 9 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023: Tổng quan và cấu trúc

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tại Đà Nẵng năm 2023 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc nhiều chủ đề khác nhau, đòi hỏi thí sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. Cấu trúc đề thi thường bao gồm các phần:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh các công thức, định lý.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi thí sinh trình bày chi tiết lời giải, chứng minh các bài toán hình học và đại số.

      Nội dung trọng tâm trong đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng 2023

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, các em học sinh cần tập trung vào các nội dung trọng tâm sau:

      1. Đại số: Phương trình bậc nhất, bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, đồ thị hàm số.
      2. Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ thức lượng trong tam giác vuông, diện tích hình.
      3. Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ số, phần trăm, lãi suất.
      4. Toán thực tế: Các bài toán ứng dụng vào thực tế cuộc sống.

      Phân tích đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 (đề chính thức)

      Đề thi chính thức năm 2023 có độ khó tương đương với các năm trước. Các câu hỏi trắc nghiệm tập trung vào việc kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng tính toán nhanh. Phần tự luận yêu cầu thí sinh phải có khả năng phân tích đề bài, lựa chọn phương pháp giải phù hợp và trình bày lời giải một cách logic, rõ ràng.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng:

      • Bài toán về phương trình và hệ phương trình: Giải phương trình bậc nhất, bậc hai, hệ phương trình bằng phương pháp thế, phương pháp cộng đại số.
      • Bài toán về bất phương trình: Giải bất phương trình bậc nhất, bậc hai, bất phương trình chứa tham số.
      • Bài toán về hàm số: Xác định hàm số, vẽ đồ thị hàm số, tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số.
      • Bài toán về hình học: Chứng minh các tính chất hình học, tính diện tích, chu vi của các hình.
      • Bài toán về số học: Tính toán các phép toán cơ bản, giải các bài toán về tỉ số, phần trăm.

      Luyện thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng hiệu quả với giaibaitoan.com

      Giaibaitoan.com cung cấp một hệ thống luyện thi vào 10 môn Toán toàn diện, bao gồm:

      • Đề thi thử: Các đề thi thử được biên soạn theo cấu trúc đề thi chính thức, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      • Đáp án và lời giải chi tiết: Đáp án và lời giải chi tiết giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự kiểm tra kết quả.
      • Bài giảng video: Các bài giảng video được trình bày một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng.
      • Diễn đàn trao đổi: Diễn đàn trao đổi là nơi các em có thể đặt câu hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

      Lời khuyên cho thí sinh khi làm bài thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, các em học sinh cần lưu ý những điều sau:

      • Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và tránh bỏ sót thông tin quan trọng.
      • Lập kế hoạch làm bài: Lập kế hoạch làm bài hợp lý, phân bổ thời gian cho từng câu hỏi.
      • Trình bày lời giải rõ ràng: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại bài làm: Kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi sai.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài các đề thi và tài liệu trên giaibaitoan.com, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán của các nhà xuất bản uy tín

      Kết luận

      Kỳ thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2023 là một thử thách lớn, nhưng với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và phương pháp học tập hiệu quả, các em học sinh hoàn toàn có thể đạt được kết quả tốt nhất. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9