Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán thành phố Đà Nẵng năm 2020 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này bao gồm đầy đủ các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, được biên soạn theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương trình THCS. Đi kèm với mỗi đề thi là đáp án chi tiết và lời giải bài bản, giúp các em tự học hiệu quả tại nhà.

Bài 1: a) Tính giá trị của biểu thức

Đề bài

    Bài 1:

    a) Tính giá trị của biểu thức \(A = \sqrt 3 + \sqrt {12} - \sqrt {27} - \sqrt {36} \)

    b) Cho biểu thức \(B = \dfrac{2}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{3\sqrt x - 5}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\) với \(x > 0\) và \(x \ne 1\). Rút gọn biểu thức \(B\) và tìm \(x\) để \(B = 2\)

    Bài 2:

    Cho hàm số \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\).

    a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\) của hàm số đã cho.

    b) Đường thẳng \(y = 8\) cắt đồ thị \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\) và \(B\), trong đó điểm \(B\) có hoành độ dương. Gọi \(H\) là chân đường cao hạ từ \(A\) của tam giác \(OAB\), với \(O\) là gốc tọa độ. Tính diện tích tam giác \(AHB\) (đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimét).

    Bài 3:

    a) Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 2 = 0.\)

    b) Biết phương trình \({x^2} - 19x + 7 = 0\) có hai nghiệm là \({x_1}\) và \({x_2},\) không giải phương trình, hãy tính giá trị biểu thức: \(P = {x_2}{\left( {2x_1^2 - 38{x_1} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + {x_1}{\left( {2x_2^2 - 38{x_2} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + 120.\)

    Bài 4:

    a) Một số tự nhiên nhỏ hơn bình phương của nó 20 đơn vị. Tìm số tự nhiên đó.

    b) Quãng đường AB gồm một đoạn lên dốc và một đoạn xuống dốc. Một người đi xe đạp từ A đến B hết 16 phút và đi từ B về A hết 14 phút. Biết vận tốc lúc lên dốc là 10km/h, vận tốc lúc xuống dốc là 15km/h (vận tốc lên dốc, xuống dốc lúc đi và về như nhau). Tính quãng đường AB.

    Bài 5:

    Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn O đường kính AB. Trên cung nhỏ \(BC\) của đường tròn \(\left( O \right)\) lấy điểm \(D\) (không trùng với \(B\) và \(C\)). Gọi \(H\) là chân đường vuông góc kẻ từ \(C\) đến \(AB\,\,\left( {H \in AB} \right)\) và \(E\) là giao điểm của \(CH\) với \(AD\).

    a) Chứng minh rằng tứ giác \(BDEH\) là tứ giác nội tiếp.

    b) Chứng minh rằng \(A{B^2} = AE.AD + BH.BA\).

    c) Đường thẳng qua \(E\) song song với \(AB\), cắt \(BC\) tại \(F\). Chứng minh rằng \(\angle CDF = {90^0}\) và đường tròn ngoại tiếp tam giác \(OBD\) đi qua trung điểm của đoạn \(CF\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    Bài 1:

    a) Tính giá trị của biểu thức \(A = \sqrt 3 + \sqrt {12} - \sqrt {27} - \sqrt {36} \)

    b) Cho biểu thức \(B = \dfrac{2}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{3\sqrt x - 5}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\) với \(x > 0\) và \(x \ne 1\). Rút gọn biểu thức \(B\) và tìm \(x\) để \(B = 2\)

    Bài 2:

    Cho hàm số \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\).

    a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\) của hàm số đã cho.

    b) Đường thẳng \(y = 8\) cắt đồ thị \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\) và \(B\), trong đó điểm \(B\) có hoành độ dương. Gọi \(H\) là chân đường cao hạ từ \(A\) của tam giác \(OAB\), với \(O\) là gốc tọa độ. Tính diện tích tam giác \(AHB\) (đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimét).

    Bài 3:

    a) Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 2 = 0.\)

    b) Biết phương trình \({x^2} - 19x + 7 = 0\) có hai nghiệm là \({x_1}\) và \({x_2},\) không giải phương trình, hãy tính giá trị biểu thức: \(P = {x_2}{\left( {2x_1^2 - 38{x_1} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + {x_1}{\left( {2x_2^2 - 38{x_2} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + 120.\)

    Bài 4:

    a) Một số tự nhiên nhỏ hơn bình phương của nó 20 đơn vị. Tìm số tự nhiên đó.

    b) Quãng đường AB gồm một đoạn lên dốc và một đoạn xuống dốc. Một người đi xe đạp từ A đến B hết 16 phút và đi từ B về A hết 14 phút. Biết vận tốc lúc lên dốc là 10km/h, vận tốc lúc xuống dốc là 15km/h (vận tốc lên dốc, xuống dốc lúc đi và về như nhau). Tính quãng đường AB.

    Bài 5:

    Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn O đường kính AB. Trên cung nhỏ \(BC\) của đường tròn \(\left( O \right)\) lấy điểm \(D\) (không trùng với \(B\) và \(C\)). Gọi \(H\) là chân đường vuông góc kẻ từ \(C\) đến \(AB\,\,\left( {H \in AB} \right)\) và \(E\) là giao điểm của \(CH\) với \(AD\).

    a) Chứng minh rằng tứ giác \(BDEH\) là tứ giác nội tiếp.

    b) Chứng minh rằng \(A{B^2} = AE.AD + BH.BA\).

    c) Đường thẳng qua \(E\) song song với \(AB\), cắt \(BC\) tại \(F\). Chứng minh rằng \(\angle CDF = {90^0}\) và đường tròn ngoại tiếp tam giác \(OBD\) đi qua trung điểm của đoạn \(CF\).

    Bài 1. (1,0 điểm)

    Cách giải:

    a) Tính giá trị của biểu thức \(A = \sqrt 3 + \sqrt {12} - \sqrt {27} - \sqrt {36} \)

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,A = \sqrt 3 + \sqrt {12} - \sqrt {27} - \sqrt {36} \\ \Leftrightarrow A = \sqrt 3 + \sqrt {{2^2}.3} - \sqrt {{3^2}.3} - \sqrt {{6^2}} \\ \Leftrightarrow A = \sqrt 3 + 2\sqrt 3 - 3\sqrt 3 - 6\\ \Leftrightarrow A = \sqrt 3 .\left( {1 + 2 - 3} \right) - 6\\ \Leftrightarrow A = - 6\end{array}\)

    Vậy \(A = - 6\).

    b) Cho biểu thức \(B = \dfrac{2}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{3\sqrt x - 5}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\) với \(x > 0\) và \(x \ne 1\). Rút gọn biểu thức \(B\) và tìm \(x\) để \(B = 2\)

    Với \(x > 0\) và \(x \ne 1\) ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,B = \dfrac{2}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{3\sqrt x - 5}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\ \Leftrightarrow B = \dfrac{{2\sqrt x - \left( {\sqrt x - 1} \right) + 3\sqrt x - 5}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\ \Leftrightarrow B = \dfrac{{2\sqrt x - \sqrt x + 1 + 3\sqrt x - 5}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\ \Leftrightarrow B = \dfrac{{4\sqrt x - 4}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\ \Leftrightarrow B = \dfrac{{4\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}} = \dfrac{4}{{\sqrt x }}\end{array}\)

    Vậy với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) thì \(B = \dfrac{4}{{\sqrt x }}\).

    Để \(B = 2\) thì \(\dfrac{4}{{\sqrt x }} = 2 \Leftrightarrow \sqrt x = 2 \Leftrightarrow x = 4\,\,\left( {tm} \right)\).

    Vậy để \(B = 2\) thì \(x = 4\).

    Bài 2. (1,5 điểm)

    Cách giải:

    Cho hàm số \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\).

    a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\) của hàm số đã cho.

    Ta có bảng giá trị:

    \(x\)

    \( - 4\)

    \( - 2\)

    \(0\)

    \(2\)

    \(4\)

    \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\)

    \(8\)

    \(2\)

    \(0\)

    \(2\)

    \(8\)

    Vậy đồ thị hàm số \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) là đường cong nhận trục tung làm trục đối xứng và đi qua các điểm \(\left( { - 4;\,\,8} \right),\,\,\left( { - 2;\,\,2} \right),\,\,\left( {0;\,\,0} \right),\,\,\,\left( {2;\,\,2} \right),\,\,\,\left( {4;\,\,8} \right).\)

    Đồ thị hàm số:

    Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020 1

    b) Đường thẳng \(y = 8\) cắt đồ thị \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\) và \(B\), trong đó điểm \(B\) có hoành độ dương. Gọi \(H\) là chân đường cao hạ từ \(A\) của tam giác \(OAB\), với \(O\) là gốc tọa độ. Tính diện tích tam giác \(AHB\) (đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimét).

    Xét phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(y = 8\) ta có:

    \(\dfrac{1}{2}{x^2} = 8 \Leftrightarrow {x^2} = 16 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 4\\x = - 4\end{array} \right.\)

    +) Với \(x = - 4 \Rightarrow A\left( { - 4;\,\,8} \right)\).

    +) Với \(x = 4 \Rightarrow B\left( {4;\,\,8} \right)\) (Vì \(B\) là điểm có hoành độ dương).

    Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020 2

    Gọi \(K\) là giao điểm của đường thẳng \(y = 8\) với trục tung \( \Rightarrow K\left( {0;\,\,8} \right).\)

    Ta có: \(\Delta AOB\) cân tại \(O\), có \(OK \bot AB\), \(OK = 8\,\,\left( {cm} \right),\,\,AB = 8\,\,\left( {cm} \right)\).

    \( \Rightarrow {S_{OAB}} = \dfrac{1}{2}OK.AB = \dfrac{1}{2}.8.8 = 32\,\,c{m^2}.\)

    Áp dụng định lý Pi-ta-go cho \(\Delta OBK\) vuông tại \(K\) ta có:

    \(OB = \sqrt {O{K^2} + K{B^2}} = \sqrt {{8^2} + {4^2}} = 4\sqrt 5 \,\,\left( {cm} \right)\)

    Lại có: \({S_{OAB}} = \dfrac{1}{2}AH.OB\)\( \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}AH.4\sqrt 5 = 32 \Leftrightarrow AH = \dfrac{{16\sqrt 5 }}{5}\,\,\left( {cm} \right).\)

    Áp dụng định lý Pitago cho \(\Delta ABH\) vuông tại \(H\) ta có:

    \(BH = \sqrt {A{B^2} - A{H^2}} = \sqrt {{8^2} - {{\left( {\dfrac{{16\sqrt 5 }}{5}} \right)}^2}} = \sqrt {\dfrac{{64}}{5}} = \dfrac{{8\sqrt 5 }}{5}.\)

    \( \Rightarrow {S_{ABH}} = \dfrac{1}{2}AH.BH = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{16\sqrt 5 }}{5}.\dfrac{{8\sqrt 5 }}{5} = \dfrac{{64}}{5}\, = 12,8\,\,c{m^2}.\)

    Vậy diện tích tam giác \(ABH\) là \(12,8\,c{m^2}.\)

    Bài 3. (1,5 điểm)

    Cách giải:

    a) Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 2 = 0.\)

    Phương trình có: \(\Delta = {b^2} - 4ac = {7^2} - 4.3.2 = 25 > 0\)

    \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{7 + \sqrt {25} }}{6} = 2\\{x_2} = \dfrac{{7 - \sqrt {25} }}{6} = \dfrac{1}{3}\end{array} \right..\)

    Vậy phương trình đã cho tập nghiệm: \(S = \left\{ {\dfrac{1}{3};\,\,2} \right\}.\)

    b) Biết phương trình \({x^2} - 19x + 7 = 0\) có hai nghiệm là \({x_1}\) và \({x_2},\) không giải phương trình, hãy tính giá trị biểu thức: \(P = {x_2}{\left( {2x_1^2 - 38{x_1} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + {x_1}{\left( {2x_2^2 - 38{x_2} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + 120.\)

    Xét phương trình: \({x^2} - 19x + 7 = 0\) có \(\Delta = {19^2} - 4.7 = 333 > 0\) \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt\({x_1},\,\,{x_2}.\)

    Áp dụng hệ thức Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 19\\{x_1}{x_2} = 7\end{array} \right..\)

    Ta có: \({x_1},\,\,{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình đã cho \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}x_1^2 - 19{x_1} + 7 = 0\\x_2^2 - 19{x_2} + 7 = 0\end{array} \right..\)

    Theo đề bài ta có:

    \(\begin{array}{l}P = {x_2}{\left( {2x_1^2 - 38{x_1} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + {x_1}{\left( {2x_2^2 - 38{x_2} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + 120\\\,\,\,\,\, = {x_2}{\left[ {2\left( {x_1^2 - 19{x_1} + 7} \right) - 14 + {x_1}{x_2} - 3} \right]^2} + {x_1}{\left[ {2\left( {x_2^2 - 19{x_2} + 7} \right) - 14 + {x_1}{x_2} - 3} \right]^2} + 120\\\,\,\,\,\, = {x_2}{\left( {{x_1}{x_2} - 17} \right)^2} + {x_1}{\left( {{x_1}{x_2} - 17} \right)^2} + 120\\\,\,\,\,\, = {\left( {{x_1}{x_2} - 17} \right)^2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 120\\\,\,\,\,\, = {\left( {7 - 17} \right)^2}.19 + 120\\\,\,\,\,\, = {19.10^2} + 120\\\,\,\,\, = 1900 + 120\\\,\,\,\, = 2020\end{array}\)

    Bài 4. (2,0 điểm)

    Cách giải:

    a) Một số tự nhiên nhỏ hơn bình phương của nó 20 đơn vị. Tìm số tự nhiên đó.

    Gọi số tự nhiên cần tìm là \(x\) (ĐK: \(x \in \mathbb{N}\)).

    Bình phương của số tự nhiên \(x\) là \({x^2}\).

    Vì số tự nhiên cần tìm nhỏ hơn bình phương của nó 20 đơn vị nên ta có phương trình:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{x^2} - x = 20\\ \Leftrightarrow {x^2} - x - 20 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 5x + 4x - 20 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 5} \right) + 4\left( {x - 5} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 5} \right)\left( {x + 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 5 = 0\\x + 4 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 5\,\,\,\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = - 4\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

    Vậy số tự nhiên cần tìm là 5.

    b) Quãng đường AB gồm một đoạn lên dốc và một đoạn xuống dốc. Một người đi xe đạp từ A đến B hết 16 phút và đi từ B về A hết 14 phút. Biết vận tốc lúc lên dốc là 10km/h, vận tốc lúc xuống dốc là 15km/h (vận tốc lên dốc, xuống dốc lúc đi và về như nhau). Tính quãng đường AB.

    Gọi quãng đường lên dốc lúc đi là \(x\) (km), quãng đường xuống dốc lúc đi là \(y\) (km) (ĐK: \(x,y > 0\))

    \( \Rightarrow \) Quãng đường lên dốc lúc về là \(y\) (km), quãng đường xuống dốc lúc về là \(x\) (km).

    Thời gian lúc đi là 16 phút \( = \dfrac{{16}}{{60}} = \dfrac{4}{{15}}\)(h) nên ta có phương trình:

    \(\dfrac{x}{{10}} + \dfrac{y}{{15}} = \dfrac{4}{{15}} \Leftrightarrow 3x + 2y = 8\,\,\left( 1 \right)\).

    Thời gian lúc về là 14 phút \( = \dfrac{{14}}{{60}} = \dfrac{7}{{30}}\)(h) nên ta có phương trình:

    \(\dfrac{y}{{10}} + \dfrac{x}{{15}} = \dfrac{7}{{30}} \Leftrightarrow 3x + 2x = 7\,\,\left( 2 \right)\).

    Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

    \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 8\\3y + 2x = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}9x + 6y = 24\\4x + 6y = 14\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 10\\3x + 2y = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\3.2 + 2y = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\2y = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right.\,\,\left( {tm} \right)\)

    \( \Rightarrow \) Quãng đường lên dốc lúc đi là \(2\,\,km\), quãng đường xuống dốc lúc đi là \(1km\).

    Vậy độ dài quãng đường AB là \(2 + 1 = 3\,\,\left( {km} \right)\).

    Bài 5. (2,0 điểm)

    Cách giải:

    Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn O đường kính AB. Trên cung nhỏ \(BC\) của đường tròn \(\left( O \right)\) lấy điểm \(D\) (không trùng với \(B\) và \(C\)). Gọi \(H\) là chân đường vuông góc kẻ từ \(C\) đến \(AB\,\,\left( {H \in AB} \right)\) và \(E\) là giao điểm của \(CH\) với \(AD\).

    Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020 3

    a) Chứng minh rằng tứ giác \(BDEH\) là tứ giác nội tiếp.

    Vì \(\angle ADB\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\angle ADB = {90^0}\) hay \(\angle EDB = {90^0}\).

    Lại có \(CH \bot AB\) (gt) nên \(\angle CHB = {90^0} \Rightarrow \angle EHB = {90^0}\).

    Xét tứ giác \(BDEH\) có: \(\angle EDB + \angle EHB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

    \( \Rightarrow BDEH\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

    b) Chứng minh rằng \(A{B^2} = AE.AD + BH.BA\).

    Vì \(ABDC\) là tứ giác nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\angle ADC = \angle ABC\) (1) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\)).

    Ta lại có:

    \(\angle ABC + \angle CAB = {90^0}\) (do tam giác \(ABC\) có \(\angle ACB = {90^0}\) - góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

    \(\angle ACH + \angle CAB = {90^0}\) (do tam giác \(ACH\) vuông tại \(H\)).

    \( \Rightarrow \angle ABC = \angle ACH\) (2) (cùng phụ với \(\angle CAB\)).

    Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \angle ADC = \angle ACH\) \(\left( { = \angle ABC} \right)\) hay \(\angle ADC = \angle ACE\).

    Xét \(\Delta ACE\) và \(\Delta ADC\) có:

    \(\angle CAD\) chung;

    \(\angle ACE = \angle ADC\,\,\left( {cmt} \right)\).

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \Delta ACE \sim \Delta ADC\,\,\left( {g.g} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{{AC}}{{AD}} = \dfrac{{AE}}{{AC}} \Rightarrow A{C^2} = AE.AD\,\,\,\left( * \right)\end{array}\)

    Xét tam giác \(ABC\) vuông tại \(C\), đường cao \(CH\) ta có:

    \(B{C^2} = BH.BA\,\,\left( {2*} \right)\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông).

    Từ (*) và (2*) suy ra \(A{C^2} + B{C^2} = AE.AD + BH.BA\).

    Lại có \(\Delta ABC\) vuông tại \(C\) nên \(A{C^2} + B{C^2} = A{B^2}\) (định lí Pytago).

    Vậy \(A{B^2} = AE.AD + BH.BA\)(đpcm).

    c) Đường thẳng qua \(E\) song song với \(AB\), cắt \(BC\) tại \(F\). Chứng minh rằng \(\angle CDF = {90^0}\) và đường tròn ngoại tiếp tam giác \(OBD\) đi qua trung điểm của đoạn \(CF\).

    *) Vì \(EF//AB\,\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(\angle CFE = \angle CBA\) (đồng vị).

    Mà \(\angle CBA = \angle CDA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\)).

    \( \Rightarrow \angle CFE = \angle CDA\).

    \( \Rightarrow \) Tứ giác \(CDFE\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

    \(\angle CDF + \angle CEF = {180^0}\) (tổng hai góc đối của tứ giác nội tiếp).

    Ta lại có:

    \(\left\{ \begin{array}{l}CH \bot AB\,\,\left( {gt} \right)\\EF//AB\,\,\left( {gt} \right)\end{array} \right. \Rightarrow EF \bot CH\) (từ vuông góc đến song song) \( \Rightarrow \angle CEF = {90^0}\).

    \( \Rightarrow \angle CDF = {180^0} - \angle CEF = {180^0} - {90^0} = {90^0}\,\,\left( {dpcm} \right)\).

    *) Gọi \(I\) là giao điểm của \(CF\) và đường tròn ngoại tiếp tam giác \(OBD\).

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\angle ADB = \angle ADF + \angle FDB = {90^0}\\\angle CDF = \angle ADF + \angle CDA = {90^0}\end{array}\)

    \( \Rightarrow \angle FBD = \angle CDA\) (cùng phụ với \(\angle ADF\)).

    Mà \(\angle CDA = \angle CBA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\)).

    \( \Rightarrow \angle FDB = \angle CBA\) \(\left( { = \angle CDA} \right)\).

    Mà \(\angle CBA = \angle OBI = \angle ODI\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(OI\)).

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle FDB = \angle ODI\\ \Rightarrow \angle FDB + \angle ODF = \angle ODI + \angle ODF\\ \Rightarrow \angle ODB = \angle IDF\,\,\left( 3 \right)\end{array}\)

    Ta có: tứ giác \(CDFE\) nội tiếp (cmt) nên \(\angle IFD = \angle CFD = \angle CED = AEH\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(CD\)).

    Ta lại có:

    \(\begin{array}{l}\angle AEH + \angle EAH = {90^0}\\\angle ABD + \angle BAD = {90^0}\end{array}\)

    Mà \(\angle EAH = \angle BAD\) nên \(\angle AEH = \angle ABD = \angle OBD\) \( \Rightarrow \angle IFD = \angle OBD\) (4) 

    Lại có: \(OD = OB\,\,\) (=bán kính) nên \(\Delta OBD\) cân tại \(O\), do đó \(\angle OBD = \angle ODB\) (5).

    Từ (3), (4), (5) suy ra \(\angle IDF = \angle IFD\) \( \Rightarrow \Delta IDF\) cân tại \(I\) (định nghĩa) \( \Rightarrow ID = IF\) (3*) (tính chất tam giác cân).

    Ta có:

    \(\angle IDF + \angle IDC = \angle CDF = {90^0}\)

    \(\angle IFD + \angle ICD = {90^0}\) (do tam giác \(CDF\) vuông tại \(D\)).

    \( \Rightarrow \angle IDC = \angle ICD \Rightarrow \Delta ICD\) cân tại \(I\) (định nghĩa) \( \Rightarrow IC = ID\) (4*) (tính chất tam giác cân).

    Từ (3*) và (4*) suy ra \(IC = IF\,\,\left( { = ID} \right)\).

    Vậy \(I\) là trung điểm của \(CF\) (đpcm).

    Lời giải chi tiết

      Bài 1. (1,0 điểm)

      Cách giải:

      a) Tính giá trị của biểu thức \(A = \sqrt 3 + \sqrt {12} - \sqrt {27} - \sqrt {36} \)

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,A = \sqrt 3 + \sqrt {12} - \sqrt {27} - \sqrt {36} \\ \Leftrightarrow A = \sqrt 3 + \sqrt {{2^2}.3} - \sqrt {{3^2}.3} - \sqrt {{6^2}} \\ \Leftrightarrow A = \sqrt 3 + 2\sqrt 3 - 3\sqrt 3 - 6\\ \Leftrightarrow A = \sqrt 3 .\left( {1 + 2 - 3} \right) - 6\\ \Leftrightarrow A = - 6\end{array}\)

      Vậy \(A = - 6\).

      b) Cho biểu thức \(B = \dfrac{2}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{3\sqrt x - 5}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\) với \(x > 0\) và \(x \ne 1\). Rút gọn biểu thức \(B\) và tìm \(x\) để \(B = 2\)

      Với \(x > 0\) và \(x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,B = \dfrac{2}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x }} + \dfrac{{3\sqrt x - 5}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\ \Leftrightarrow B = \dfrac{{2\sqrt x - \left( {\sqrt x - 1} \right) + 3\sqrt x - 5}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\ \Leftrightarrow B = \dfrac{{2\sqrt x - \sqrt x + 1 + 3\sqrt x - 5}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\ \Leftrightarrow B = \dfrac{{4\sqrt x - 4}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}\\ \Leftrightarrow B = \dfrac{{4\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}} = \dfrac{4}{{\sqrt x }}\end{array}\)

      Vậy với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) thì \(B = \dfrac{4}{{\sqrt x }}\).

      Để \(B = 2\) thì \(\dfrac{4}{{\sqrt x }} = 2 \Leftrightarrow \sqrt x = 2 \Leftrightarrow x = 4\,\,\left( {tm} \right)\).

      Vậy để \(B = 2\) thì \(x = 4\).

      Bài 2. (1,5 điểm)

      Cách giải:

      Cho hàm số \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\).

      a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\) của hàm số đã cho.

      Ta có bảng giá trị:

      \(x\)

      \( - 4\)

      \( - 2\)

      \(0\)

      \(2\)

      \(4\)

      \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\)

      \(8\)

      \(2\)

      \(0\)

      \(2\)

      \(8\)

      Vậy đồ thị hàm số \(\left( P \right):\,\,y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) là đường cong nhận trục tung làm trục đối xứng và đi qua các điểm \(\left( { - 4;\,\,8} \right),\,\,\left( { - 2;\,\,2} \right),\,\,\left( {0;\,\,0} \right),\,\,\,\left( {2;\,\,2} \right),\,\,\,\left( {4;\,\,8} \right).\)

      Đồ thị hàm số:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020 1 1

      b) Đường thẳng \(y = 8\) cắt đồ thị \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\) và \(B\), trong đó điểm \(B\) có hoành độ dương. Gọi \(H\) là chân đường cao hạ từ \(A\) của tam giác \(OAB\), với \(O\) là gốc tọa độ. Tính diện tích tam giác \(AHB\) (đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimét).

      Xét phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(y = 8\) ta có:

      \(\dfrac{1}{2}{x^2} = 8 \Leftrightarrow {x^2} = 16 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 4\\x = - 4\end{array} \right.\)

      +) Với \(x = - 4 \Rightarrow A\left( { - 4;\,\,8} \right)\).

      +) Với \(x = 4 \Rightarrow B\left( {4;\,\,8} \right)\) (Vì \(B\) là điểm có hoành độ dương).

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020 1 2

      Gọi \(K\) là giao điểm của đường thẳng \(y = 8\) với trục tung \( \Rightarrow K\left( {0;\,\,8} \right).\)

      Ta có: \(\Delta AOB\) cân tại \(O\), có \(OK \bot AB\), \(OK = 8\,\,\left( {cm} \right),\,\,AB = 8\,\,\left( {cm} \right)\).

      \( \Rightarrow {S_{OAB}} = \dfrac{1}{2}OK.AB = \dfrac{1}{2}.8.8 = 32\,\,c{m^2}.\)

      Áp dụng định lý Pi-ta-go cho \(\Delta OBK\) vuông tại \(K\) ta có:

      \(OB = \sqrt {O{K^2} + K{B^2}} = \sqrt {{8^2} + {4^2}} = 4\sqrt 5 \,\,\left( {cm} \right)\)

      Lại có: \({S_{OAB}} = \dfrac{1}{2}AH.OB\)\( \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}AH.4\sqrt 5 = 32 \Leftrightarrow AH = \dfrac{{16\sqrt 5 }}{5}\,\,\left( {cm} \right).\)

      Áp dụng định lý Pitago cho \(\Delta ABH\) vuông tại \(H\) ta có:

      \(BH = \sqrt {A{B^2} - A{H^2}} = \sqrt {{8^2} - {{\left( {\dfrac{{16\sqrt 5 }}{5}} \right)}^2}} = \sqrt {\dfrac{{64}}{5}} = \dfrac{{8\sqrt 5 }}{5}.\)

      \( \Rightarrow {S_{ABH}} = \dfrac{1}{2}AH.BH = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{16\sqrt 5 }}{5}.\dfrac{{8\sqrt 5 }}{5} = \dfrac{{64}}{5}\, = 12,8\,\,c{m^2}.\)

      Vậy diện tích tam giác \(ABH\) là \(12,8\,c{m^2}.\)

      Bài 3. (1,5 điểm)

      Cách giải:

      a) Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 2 = 0.\)

      Phương trình có: \(\Delta = {b^2} - 4ac = {7^2} - 4.3.2 = 25 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{7 + \sqrt {25} }}{6} = 2\\{x_2} = \dfrac{{7 - \sqrt {25} }}{6} = \dfrac{1}{3}\end{array} \right..\)

      Vậy phương trình đã cho tập nghiệm: \(S = \left\{ {\dfrac{1}{3};\,\,2} \right\}.\)

      b) Biết phương trình \({x^2} - 19x + 7 = 0\) có hai nghiệm là \({x_1}\) và \({x_2},\) không giải phương trình, hãy tính giá trị biểu thức: \(P = {x_2}{\left( {2x_1^2 - 38{x_1} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + {x_1}{\left( {2x_2^2 - 38{x_2} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + 120.\)

      Xét phương trình: \({x^2} - 19x + 7 = 0\) có \(\Delta = {19^2} - 4.7 = 333 > 0\) \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt\({x_1},\,\,{x_2}.\)

      Áp dụng hệ thức Vi-et ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 19\\{x_1}{x_2} = 7\end{array} \right..\)

      Ta có: \({x_1},\,\,{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình đã cho \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}x_1^2 - 19{x_1} + 7 = 0\\x_2^2 - 19{x_2} + 7 = 0\end{array} \right..\)

      Theo đề bài ta có:

      \(\begin{array}{l}P = {x_2}{\left( {2x_1^2 - 38{x_1} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + {x_1}{\left( {2x_2^2 - 38{x_2} + {x_1}{x_2} - 3} \right)^2} + 120\\\,\,\,\,\, = {x_2}{\left[ {2\left( {x_1^2 - 19{x_1} + 7} \right) - 14 + {x_1}{x_2} - 3} \right]^2} + {x_1}{\left[ {2\left( {x_2^2 - 19{x_2} + 7} \right) - 14 + {x_1}{x_2} - 3} \right]^2} + 120\\\,\,\,\,\, = {x_2}{\left( {{x_1}{x_2} - 17} \right)^2} + {x_1}{\left( {{x_1}{x_2} - 17} \right)^2} + 120\\\,\,\,\,\, = {\left( {{x_1}{x_2} - 17} \right)^2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 120\\\,\,\,\,\, = {\left( {7 - 17} \right)^2}.19 + 120\\\,\,\,\,\, = {19.10^2} + 120\\\,\,\,\, = 1900 + 120\\\,\,\,\, = 2020\end{array}\)

      Bài 4. (2,0 điểm)

      Cách giải:

      a) Một số tự nhiên nhỏ hơn bình phương của nó 20 đơn vị. Tìm số tự nhiên đó.

      Gọi số tự nhiên cần tìm là \(x\) (ĐK: \(x \in \mathbb{N}\)).

      Bình phương của số tự nhiên \(x\) là \({x^2}\).

      Vì số tự nhiên cần tìm nhỏ hơn bình phương của nó 20 đơn vị nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{x^2} - x = 20\\ \Leftrightarrow {x^2} - x - 20 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 5x + 4x - 20 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 5} \right) + 4\left( {x - 5} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 5} \right)\left( {x + 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 5 = 0\\x + 4 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 5\,\,\,\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\x = - 4\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy số tự nhiên cần tìm là 5.

      b) Quãng đường AB gồm một đoạn lên dốc và một đoạn xuống dốc. Một người đi xe đạp từ A đến B hết 16 phút và đi từ B về A hết 14 phút. Biết vận tốc lúc lên dốc là 10km/h, vận tốc lúc xuống dốc là 15km/h (vận tốc lên dốc, xuống dốc lúc đi và về như nhau). Tính quãng đường AB.

      Gọi quãng đường lên dốc lúc đi là \(x\) (km), quãng đường xuống dốc lúc đi là \(y\) (km) (ĐK: \(x,y > 0\))

      \( \Rightarrow \) Quãng đường lên dốc lúc về là \(y\) (km), quãng đường xuống dốc lúc về là \(x\) (km).

      Thời gian lúc đi là 16 phút \( = \dfrac{{16}}{{60}} = \dfrac{4}{{15}}\)(h) nên ta có phương trình:

      \(\dfrac{x}{{10}} + \dfrac{y}{{15}} = \dfrac{4}{{15}} \Leftrightarrow 3x + 2y = 8\,\,\left( 1 \right)\).

      Thời gian lúc về là 14 phút \( = \dfrac{{14}}{{60}} = \dfrac{7}{{30}}\)(h) nên ta có phương trình:

      \(\dfrac{y}{{10}} + \dfrac{x}{{15}} = \dfrac{7}{{30}} \Leftrightarrow 3x + 2x = 7\,\,\left( 2 \right)\).

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

      \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2y = 8\\3y + 2x = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}9x + 6y = 24\\4x + 6y = 14\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 10\\3x + 2y = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\3.2 + 2y = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\2y = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right.\,\,\left( {tm} \right)\)

      \( \Rightarrow \) Quãng đường lên dốc lúc đi là \(2\,\,km\), quãng đường xuống dốc lúc đi là \(1km\).

      Vậy độ dài quãng đường AB là \(2 + 1 = 3\,\,\left( {km} \right)\).

      Bài 5. (2,0 điểm)

      Cách giải:

      Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn O đường kính AB. Trên cung nhỏ \(BC\) của đường tròn \(\left( O \right)\) lấy điểm \(D\) (không trùng với \(B\) và \(C\)). Gọi \(H\) là chân đường vuông góc kẻ từ \(C\) đến \(AB\,\,\left( {H \in AB} \right)\) và \(E\) là giao điểm của \(CH\) với \(AD\).

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020 1 3

      a) Chứng minh rằng tứ giác \(BDEH\) là tứ giác nội tiếp.

      Vì \(\angle ADB\) là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\angle ADB = {90^0}\) hay \(\angle EDB = {90^0}\).

      Lại có \(CH \bot AB\) (gt) nên \(\angle CHB = {90^0} \Rightarrow \angle EHB = {90^0}\).

      Xét tứ giác \(BDEH\) có: \(\angle EDB + \angle EHB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      \( \Rightarrow BDEH\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      b) Chứng minh rằng \(A{B^2} = AE.AD + BH.BA\).

      Vì \(ABDC\) là tứ giác nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\angle ADC = \angle ABC\) (1) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\)).

      Ta lại có:

      \(\angle ABC + \angle CAB = {90^0}\) (do tam giác \(ABC\) có \(\angle ACB = {90^0}\) - góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      \(\angle ACH + \angle CAB = {90^0}\) (do tam giác \(ACH\) vuông tại \(H\)).

      \( \Rightarrow \angle ABC = \angle ACH\) (2) (cùng phụ với \(\angle CAB\)).

      Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \angle ADC = \angle ACH\) \(\left( { = \angle ABC} \right)\) hay \(\angle ADC = \angle ACE\).

      Xét \(\Delta ACE\) và \(\Delta ADC\) có:

      \(\angle CAD\) chung;

      \(\angle ACE = \angle ADC\,\,\left( {cmt} \right)\).

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \Delta ACE \sim \Delta ADC\,\,\left( {g.g} \right)\\ \Rightarrow \dfrac{{AC}}{{AD}} = \dfrac{{AE}}{{AC}} \Rightarrow A{C^2} = AE.AD\,\,\,\left( * \right)\end{array}\)

      Xét tam giác \(ABC\) vuông tại \(C\), đường cao \(CH\) ta có:

      \(B{C^2} = BH.BA\,\,\left( {2*} \right)\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông).

      Từ (*) và (2*) suy ra \(A{C^2} + B{C^2} = AE.AD + BH.BA\).

      Lại có \(\Delta ABC\) vuông tại \(C\) nên \(A{C^2} + B{C^2} = A{B^2}\) (định lí Pytago).

      Vậy \(A{B^2} = AE.AD + BH.BA\)(đpcm).

      c) Đường thẳng qua \(E\) song song với \(AB\), cắt \(BC\) tại \(F\). Chứng minh rằng \(\angle CDF = {90^0}\) và đường tròn ngoại tiếp tam giác \(OBD\) đi qua trung điểm của đoạn \(CF\).

      *) Vì \(EF//AB\,\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(\angle CFE = \angle CBA\) (đồng vị).

      Mà \(\angle CBA = \angle CDA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\)).

      \( \Rightarrow \angle CFE = \angle CDA\).

      \( \Rightarrow \) Tứ giác \(CDFE\) là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

      \(\angle CDF + \angle CEF = {180^0}\) (tổng hai góc đối của tứ giác nội tiếp).

      Ta lại có:

      \(\left\{ \begin{array}{l}CH \bot AB\,\,\left( {gt} \right)\\EF//AB\,\,\left( {gt} \right)\end{array} \right. \Rightarrow EF \bot CH\) (từ vuông góc đến song song) \( \Rightarrow \angle CEF = {90^0}\).

      \( \Rightarrow \angle CDF = {180^0} - \angle CEF = {180^0} - {90^0} = {90^0}\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      *) Gọi \(I\) là giao điểm của \(CF\) và đường tròn ngoại tiếp tam giác \(OBD\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\angle ADB = \angle ADF + \angle FDB = {90^0}\\\angle CDF = \angle ADF + \angle CDA = {90^0}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \angle FBD = \angle CDA\) (cùng phụ với \(\angle ADF\)).

      Mà \(\angle CDA = \angle CBA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\)).

      \( \Rightarrow \angle FDB = \angle CBA\) \(\left( { = \angle CDA} \right)\).

      Mà \(\angle CBA = \angle OBI = \angle ODI\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(OI\)).

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle FDB = \angle ODI\\ \Rightarrow \angle FDB + \angle ODF = \angle ODI + \angle ODF\\ \Rightarrow \angle ODB = \angle IDF\,\,\left( 3 \right)\end{array}\)

      Ta có: tứ giác \(CDFE\) nội tiếp (cmt) nên \(\angle IFD = \angle CFD = \angle CED = AEH\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(CD\)).

      Ta lại có:

      \(\begin{array}{l}\angle AEH + \angle EAH = {90^0}\\\angle ABD + \angle BAD = {90^0}\end{array}\)

      Mà \(\angle EAH = \angle BAD\) nên \(\angle AEH = \angle ABD = \angle OBD\) \( \Rightarrow \angle IFD = \angle OBD\) (4) 

      Lại có: \(OD = OB\,\,\) (=bán kính) nên \(\Delta OBD\) cân tại \(O\), do đó \(\angle OBD = \angle ODB\) (5).

      Từ (3), (4), (5) suy ra \(\angle IDF = \angle IFD\) \( \Rightarrow \Delta IDF\) cân tại \(I\) (định nghĩa) \( \Rightarrow ID = IF\) (3*) (tính chất tam giác cân).

      Ta có:

      \(\angle IDF + \angle IDC = \angle CDF = {90^0}\)

      \(\angle IFD + \angle ICD = {90^0}\) (do tam giác \(CDF\) vuông tại \(D\)).

      \( \Rightarrow \angle IDC = \angle ICD \Rightarrow \Delta ICD\) cân tại \(I\) (định nghĩa) \( \Rightarrow IC = ID\) (4*) (tính chất tam giác cân).

      Từ (3*) và (4*) suy ra \(IC = IF\,\,\left( { = ID} \right)\).

      Vậy \(I\) là trung điểm của \(CF\) (đpcm).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Đà Nẵng luôn là một cột mốc quan trọng trong quá trình học tập của học sinh THCS. Môn Toán, với vai trò then chốt, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và nắm vững kiến thức nền tảng. Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020 là một nguồn tài liệu quý giá để các em học sinh có thể đánh giá năng lực bản thân và tập trung ôn luyện những kiến thức còn yếu.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020

      Đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020 thường có cấu trúc gồm hai phần chính: phần trắc nghiệm và phần tự luận. Phần trắc nghiệm thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh. Phần tự luận chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích, suy luận và giải quyết vấn đề một cách logic.

      Các chủ đề kiến thức thường xuất hiện trong đề thi

      • Đại số: Các phép toán số học, biểu thức đại số, phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số.
      • Hình học: Các khái niệm cơ bản về hình học, tam giác, tứ giác, đường tròn, diện tích, thể tích.
      • Số học: Các khái niệm về số nguyên tố, ước số, bội số, phân số, tỉ số, phần trăm.
      • Tổ hợp - Xác suất: Các bài toán đếm, hoán vị, tổ hợp, xác suất đơn giản.

      Hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp

      Dạng 1: Giải phương trình bậc hai

      Để giải phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0, ta có thể sử dụng công thức nghiệm tổng quát:

      x = (-b ± √(b2 - 4ac)) / 2a

      Tuy nhiên, cần lưu ý đến điều kiện để phương trình có nghiệm thực: b2 - 4ac ≥ 0

      Dạng 2: Giải bài toán về chuyển động

      Các bài toán về chuyển động thường liên quan đến các đại lượng như quãng đường, vận tốc, thời gian. Để giải quyết các bài toán này, ta cần nắm vững các công thức liên quan:

      • Quãng đường = Vận tốc × Thời gian
      • Vận tốc = Quãng đường / Thời gian
      • Thời gian = Quãng đường / Vận tốc
      Dạng 3: Bài toán về diện tích và thể tích

      Để giải các bài toán về diện tích và thể tích, ta cần nắm vững các công thức tính diện tích và thể tích của các hình cơ bản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu,...

      Luyện tập với đề thi vào 10 môn Toán Đà Nẵng năm 2020

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, các em học sinh cần luyện tập thường xuyên với các đề thi thử và đề thi chính thức của các năm trước. Việc luyện tập sẽ giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi.

      Lời khuyên khi làm bài thi

      • Đọc kỹ đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Chia nhỏ bài toán lớn thành các bài toán nhỏ hơn.
      • Sử dụng các công thức và định lý đã học một cách linh hoạt.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi.

      Giaibaitoan.com – Đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức

      Giaibaitoan.com là một website học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn thi, bài giảng chất lượng và đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức và đạt được thành công trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.

      Hãy truy cập giaibaitoan.com để khám phá thêm nhiều tài liệu ôn thi hữu ích và nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ giáo viên của chúng tôi.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9