Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề số 24 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 24 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 24 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Chào mừng bạn đến với bài viết phân tích và giải chi tiết Đề số 24 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại giaibaitoan.com. Đây là một đề thi thử quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 24 có đáp án và lời giải chi tiết

Đề bài

Bài 1 (2 điểm):

Cho biểu thức: \(A = \left( {\dfrac{1}{{x + \sqrt x }} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x }}{{x + 2\sqrt x + 1}},\) với \(x > 0.\)

a) Rút gọn biểu thức: \(A.\)

b) Tìm các giá trị của \(x\) để \(A > \dfrac{1}{2}.\)

Bài 2 (2,0 điểm):

1) Không dùng máy tính, trình bày cách giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 4\\x + 3y = - 5\end{array} \right..\)

2) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) đường thẳng \(d\) có hệ số góc \(k\) đi qua điểm \(M\left( {1; - 3} \right)\) cắt các trục \(Ox,\;\;Oy\) lần lượt tại \(A\) và \(B.\)

a) Xác định tọa độ các điểm \(A,\;\;B\) theo \(k.\)

b) Tính diện tích tam giác \(OAB\) khi \(k = 2.\)

Bài 3 (2,0 điểm). Tìm một số có hai chữ số biết rằng: Hiệu của số ban đầu với số đảo ngược của nó bằng 18 (số đảo ngược của một số là số thu được bằng cách viết các chữ số của số đó theo thứ tự ngược lại) và tổng của số ban đầu với bình phương số đảo ngược của nó bằng 618.

Bài 4 (3,0 điểm)

Cho tam giác đều ABC có đường cao AH. Trên cạnh BC lấy điểm M tùy ý (M không trùng với B, C, H). Gọi P, Q lần lượt là hình chiếu vuông góc vủa M lên AB và AC.

a) Chứng minh tứ giác APMQ nội tiếp được trong đường tròn và xác định tâm O của đường tròn này.

b) Chứng minh \(OH \bot PQ\).

c) Chứng minh \(MP + MQ = AH\).

Bài 5 (1,0 điểm):

Cho tam giác đều \(ABC\) có cạnh bằng \(a.\) Hai điểm \(M,\;N\) lần lượt di động trên hai đoạn thẳng \(AB,\;\;AC\) sao cho \(\dfrac{{AM}}{{MB}} + \dfrac{{AN}}{{NC}} = 1.\) Đặt \(AM = x\) và \(AN = y.\) Chứng minh: \(MN = a - x - y.\)

Lời giải chi tiết

Bài 1:

Cho biểu thức: \(A = \left( {\dfrac{1}{{x + \sqrt x }} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x }}{{x + 2\sqrt x + 1}},\) với \(x > 0.\)

a) Rút gọn biểu thức: \(A.\)

Điều kiện: \(x > 0.\)

\(\begin{array}{l}A = \left( {\dfrac{1}{{x + \sqrt x }} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x }}{{x + 2\sqrt x + 1}}\\\;\;\; = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\dfrac{{\sqrt x }}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}\\\;\;\; = \dfrac{{1 - \sqrt x }}{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right)}}.\dfrac{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}}{{\sqrt x }}\\\;\;\; = \dfrac{{\left( {1 - \sqrt x } \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{x}\\\;\;\; = \dfrac{{1 - x}}{x}.\end{array}\)

b) Tìm các giá trị của \(x\) để \(A > \dfrac{1}{2}.\)

Điều kiện: \(x > 0.\)

Ta có: \(A > \dfrac{1}{2}\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{{1 - x}}{x} > \dfrac{1}{2}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{1 - x}}{x} - \dfrac{1}{2} > 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{2 - 2x - x}}{{2x}} > 0\\ \Leftrightarrow 2 - 3x > 0\;\;\;\left( {do\;\;2x > 0\;\;\forall x > 0} \right)\\ \Leftrightarrow x < \dfrac{2}{3}.\end{array}\)

Vậy với \(0 < x < \dfrac{2}{3}\) thì \(A > \dfrac{1}{2}.\)

Bài 2:

1) Không dùng máy tính, trình bày cách giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 4\;\;\;\;\;\left( 1 \right)\\x + 3y = - 5\;\;\;\;\left( 2 \right)\end{array} \right..\)

Nhân cả 2 vế của phương trình \(\left( 1 \right)\) với \(3\) sau đó cộng vế với vế của hai phương trình với nhau để tìm \(x.\) Sau đó thế giá trị vừa tìm được của \(x\) vào phương trình \(\left( 1 \right)\) để tìm \(y.\)

\(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 4\\x + 3y = - 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}6x - 3y = 12\\x + 3y = - 5\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}7x = 7\\y = 2x - 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 2.1 - 4\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 2\end{array} \right..\)

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất: \(\left( {x;\;y} \right) = \left( {1; - 2} \right).\)

2) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) đường thẳng \(d\) có hệ số góc \(k\) đi qua điểm \(M\left( {1; - 3} \right)\) cắt các trục \(Ox,\;\;Oy\) lần lượt tại \(A\) và \(B.\)

a) Xác định tọa độ các điểm A, B theo k.

Gọi phương trình đường thẳng d có hệ số góc k là: \(y = kx + b\)

Đường thẳng d đi qua điểm \(M\left( {1; - 3} \right)\) nên ta có: \( - 3 = k.1 + b \Leftrightarrow b = - k - 3\)

Khi đó phương trình đường thẳng d có dạng: \(y = kx - k - 3\)

Nếu \(k = 0 \Rightarrow d:y = - 3\) nên điểm M không thuộc vào đường thẳng d trái với giả thiết. Khi đó ta suy ra \(k \ne 0.\)

+) Đường thẳng d giao với trục Ox (Phương trình y = 0 ) tại điểm A:

Khi đó ta có tọa độ điểm A là nghiệm của hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}y = 0\\y = kx - k - 3\end{array} \right.\)

\(\Leftrightarrow\left\{ \begin{array}{l}y = 0\\x = \dfrac{{k + 3}}{k}\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {\dfrac{{k + 3}}{k};0} \right)\)

+) Đường thẳng d giao với trục Oy (phương trình x = 0) tại điểm B:

Khi đó tọa độ điểm B chính là nghiệm của hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = kx - k - 3\end{array} \right.\left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = - k - 3\end{array} \right.\) \( \Rightarrow B\left( {0; - k - 3} \right)\)

b) Tính diện tích tam giác OAB khi k = 2

Khi k = 2 ta có tọa độ của các điểm A, B là: \(A\left( {\dfrac{5}{2};0} \right);\;\;B\left( {0; - 5} \right)\)

\(OA = \left| {\dfrac{5}{2}} \right| = \dfrac{5}{2};OB = \left| { - 5} \right| = 5\)

Ta có tam giác OAB vuông tại A khi đó \({S_{OAB}} = \dfrac{1}{2}OA.OB = \dfrac{1}{2}.\dfrac{5}{2}.5 = \dfrac{{25}}{4}\left( {dvdt} \right)\)

Vậy khi k = 2 thì ta có: \({S_{OAB}} = \dfrac{{25}}{4}\left( {dvdt} \right)\)

Bài 3.

Gọi số có hai chữ số cần tìm là: \(\overline {ab} \left( {a \in {{\rm N}^*},b \in {\rm N},\;\;0 < a \le 9,\;0 \le b \le 9} \right).\)

Số đảo ngược của số ban đầu là: \(\overline {ba} \;\;\left( {b \ne 0} \right)\)

Theo đề bài, hiệu của số ban đầu với số đảo ngược của nó bằng 18 nên ta có:

\(\begin{array}{l}\overline {ab} - \overline {ba} = 18\,\,\\ \Leftrightarrow 10a + b - \left( {10b + a} \right) = 18\\ \Leftrightarrow 10a + b - 10b - a = 18\\ \Leftrightarrow a - b = 2\,\,\,\left( 1 \right)\end{array}\)

Tổng của số ban đầu với bình phương số đảo ngược của nó bằng 618 nên ta có:

\(\begin{array}{l}\overline {ab} + {\left( {\overline {ba} } \right)^2} = 618\\ \Leftrightarrow 10a + b + {\left( {10b + a} \right)^2} = 618\\ \Leftrightarrow 10a + b + 100{b^2} + 20ab + {a^2} = 618\,\,\,\left( 2 \right)\end{array}\)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}a - b = 2\\10a + b + 100{b^2} + 20ab + {a^2} = 618\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = b + 2\\10\left( {b + 2} \right) + b + 100{b^2} + 20\left( {b + 2} \right)b + {\left( {b + 2} \right)^2} = 618\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = b + 2\\10b + 20 + b + 100{b^2} + 20{b^2} + 40b + {b^2} + 4b + 4 = 618\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = b + 2\\121{b^2} + 55b - 594 = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = b + 2\\\left[ \begin{array}{l}b = 2\left( {tm} \right)\\b = - \dfrac{{27}}{{11}}\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 2\\a = 4\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

Vậy số cần tìm là: 42.

Bài 4.

Cho tam giác đều ABC có đường cao AH. Trên cạnh BC lấy điểm M tùy ý (M không trùng với B, C, H). Gọi P, Q lần lượt là hình chiếu vuông góc vủa M lên AB và AC.

Đề số 24 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 1

a) Chứng minh tứ giác APMQ nội tiếp được trong đường tròn và xác định tâm O của đường tròn này.

Xét tứ giác APMQ có: \(\angle APM = \angle AQM = {90^0}\,\,\left( {gt} \right)\)

\(\Rightarrow \angle APM + \angle AQM = {180^0} \Rightarrow \) Tứ giác APMQ là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính AM.

Gọi O là trung điểm của AM \( \Rightarrow \) tứ giác APMQ nội tiếp được trong đường tròn tâm O đường kính AM.

b) Chứng minh \(OH \bot PQ\).

Ta có \(\angle AHM = {90^0}\,\,\left( {gt} \right) \)

\(\Rightarrow \angle AHM\) nội tiếp chắn nửa đường tròn đường kính AM \( \Rightarrow \) H thuộc đường tròn \(\left( O \right)\).

Ta có \(\angle HPQ = \angle HAC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HQ)

\(\angle HQP = \angle HAB\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung HP).

Mà \(\angle HAC = \angle HAB\) (tam giác ABC đều nên đường cao AH đồng thời là đường phân giác)

\( \Rightarrow \angle HPQ = \angle HQP \Rightarrow \Delta HPQ\) cân tại H \( \Rightarrow HP = HQ\,\,\left( 1 \right)\).

Mà \(OP = OQ\) (do P, Q đều thuộc \(\left( O \right)\)) (2).

Từ (1) và (2) \( \Rightarrow OH\) là trung trực của PQ.

\( \Rightarrow OH \bot PQ\).

c) Chứng minh \(MP + MQ = AH\).

Ta có

\(\begin{array}{l}{S_{\Delta MAB}} = \dfrac{1}{2}MP.AB = \dfrac{1}{2}MP.BC\,\,\left( {Do\,\,AB = BC} \right)\\{S_{\Delta MAC}} = \dfrac{1}{2}MQ.AC = \dfrac{1}{2}MQ.BC\,\,\left( {Do\,\,AC = BC} \right)\\{S_{\Delta ABC}} = \dfrac{1}{2}AH.BC\end{array}\)

Mà \({S_{\Delta MAB}} + {S_{\Delta MAC}} = {S_{\Delta ABC}}\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{1}{2}MP.BC + \dfrac{1}{2}MQ.BC = \dfrac{1}{2}AH.BC\\ \Rightarrow \dfrac{1}{2}BC\left( {MP + MQ} \right) = \dfrac{1}{2}AH.BC\\ \Rightarrow MP + MQ = AH\,\,\left( {dpcm} \right)\end{array}\)

Bài 5:

Cho tam giác đều ABC có cạnh bằng a. Hai điểm M, N lần lượt di động trên hai đoạn thẳng AB, AC sao cho \(\dfrac{{AM}}{{MB}} + \dfrac{{AN}}{{NC}} = 1\). Đặt \(AM = x;\,\,AN = y\).

Chứng minh \(MN = a - x - y\)

Đề số 24 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 2

Ta có:

\(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\dfrac{{AM}}{{MB}} + \dfrac{{AN}}{{NC}} = 1\\ \Rightarrow \dfrac{{AM}}{{AB - AM}} + \dfrac{{AN}}{{AC - AN}} = 1\\ \Leftrightarrow \dfrac{x}{{a - x}} + \dfrac{y}{{a - y}} = 1\\ \Leftrightarrow ax - xy + ay - xy = {a^2} - ax - ay + xy\\ \Leftrightarrow {a^2} - 2ax - 2ay + 3xy = 0\\ \Leftrightarrow {a^2} + {x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + 2xy = {x^2} + {y^2} - xy\\ \Leftrightarrow {\left( {a - x - y} \right)^2} = {x^2} + {y^2} - xy\end{array}\)

Giả sử \(x > y\) , kẻ MM’ // BC, NN’ // BC \(M' \in AC;\,\,N' \in AB\).

Áp dụng định lí Ta-let ta có \(\dfrac{{AM}}{{AB}} = \dfrac{{AM'}}{{AC}};\,\,AB = AC \Rightarrow AM = AM'\)

\(\angle BAC = {60^0} \Rightarrow \angle MAM' = {60^0} \Rightarrow \Delta AMM'\) đều \( \Rightarrow MM' = AM = x\).

Chứng minh tương tự ta có : \(NN' = y\)

MM’ // NN’ ; \(\angle AMM' = \angle AM'M = {60^0} \Rightarrow \) tứ giác MM’NN’ là hình thang cân.

Ta có \(MN' = M'N = x - y\).

Kẻ \(NH \bot MM'\) ta có : \(M'H = \dfrac{{x - y}}{2};\,\,MH = \dfrac{{x + y}}{2}\).

Áp dụng định lí Pitago trong tam giác vuông NHM’ có :

\(NH = \sqrt {NM{'^2} - M'{H^2}} \)\(\;= \sqrt {{{\left( {x - y} \right)}^2} - \dfrac{{{{\left( {x - y} \right)}^2}}}{4}} \)\(\;= \dfrac{{\left( {x - y} \right)\sqrt 3 }}{2}\)

Áp dụng định lí Pitago trong tam giác vuông NHM có :

\(\begin{array}{l}MN = \sqrt {N{H^2} + M{H^2}} \\ = \sqrt {\dfrac{{3{{\left( {x - y} \right)}^2}}}{4} + \dfrac{{{{\left( {x + y} \right)}^2}}}{4}} \\= \sqrt {\dfrac{{4{x^2} + 4{y^2} - 4xy}}{4}}\\ = \sqrt {{x^2} + {y^2} - xy} \\= \sqrt {{{\left( {a - x - y} \right)}^2}} = \left| {a - x - y} \right|\end{array}\)

Ta có

\(\begin{array}{l}\dfrac{{AM}}{{MB}} + \dfrac{{AN}}{{NC}} = 1\\ \Rightarrow \dfrac{{AM}}{{MB}} < 1 \Rightarrow AM < MB\\ \Rightarrow AM + AM < AM + MB = AB = a\\ \Rightarrow AM < \dfrac{1}{2}a\end{array}\)

Chứng minh tương tự ta có \(AN < \dfrac{1}{2}a\)

\( \Rightarrow a - x - y > a - \dfrac{1}{2}a - \dfrac{1}{2}a = 0 \)

\(\Rightarrow \left| {a - x - y} \right| = a - x - y\)

Vậy \(MN = a - x - y\).

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề số 24 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán trong chuyên mục toán 9 sgk trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài viết liên quan

Đề số 24 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán: Phân tích chi tiết và lời giải

Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em. Việc làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề là vô cùng cần thiết. Đề số 24 mà chúng ta sẽ cùng phân tích hôm nay là một đề thi thử điển hình, bao gồm nhiều dạng bài tập khác nhau, từ đại số đến hình học, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và khả năng vận dụng linh hoạt.

I. Cấu trúc đề thi

Đề thi số 24 thường bao gồm các phần sau:

  • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết vấn đề.
  • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng, logic.

Tỷ lệ điểm giữa hai phần thường là 30% cho trắc nghiệm và 70% cho tự luận.

II. Nội dung chi tiết đề thi

Chúng ta sẽ đi vào phân tích từng câu hỏi trong đề thi số 24, từ đó đưa ra lời giải chi tiết và những lưu ý quan trọng.

Câu 1: Đại số

Câu hỏi này thường liên quan đến các kiến thức về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hoặc hàm số. Để giải quyết câu hỏi này, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và các phương pháp giải tương ứng.

Ví dụ: Giải phương trình 2x + 3 = 7

Lời giải:

  1. Chuyển 3 sang vế phải: 2x = 7 - 3
  2. Rút gọn: 2x = 4
  3. Chia cả hai vế cho 2: x = 2
Câu 2: Hình học

Câu hỏi này thường liên quan đến các kiến thức về tam giác, tứ giác, đường tròn, hoặc các hình không gian. Để giải quyết câu hỏi này, học sinh cần nắm vững các định lý, tính chất và các công thức tính toán liên quan.

Ví dụ: Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài cạnh BC.

Lời giải:

Áp dụng định lý Pitago trong tam giác vuông ABC, ta có:

BC2 = AB2 + AC2 = 32 + 42 = 9 + 16 = 25

Suy ra BC = √25 = 5cm

Câu 3: Bài toán thực tế

Câu hỏi này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức toán học để giải quyết các vấn đề thực tế. Để giải quyết câu hỏi này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố liên quan và xây dựng mô hình toán học phù hợp.

III. Kinh nghiệm làm bài thi

Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi vào lớp 10 môn Toán, các em cần:

  • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết mọi bài toán.
  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều đề thi thử để làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
  • Quản lý thời gian hiệu quả: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi để đảm bảo hoàn thành bài thi trong thời gian quy định.
  • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài thi, hãy dành thời gian kiểm tra lại để phát hiện và sửa chữa các lỗi sai.

IV. Tài liệu ôn thi

Các em có thể tham khảo các tài liệu ôn thi sau:

  • Sách giáo khoa Toán lớp 9
  • Sách bài tập Toán lớp 9
  • Các đề thi thử vào lớp 10 môn Toán
  • Các trang web học toán online như giaibaitoan.com

Hy vọng rằng, với những phân tích và lời giải chi tiết trên, các em sẽ tự tin hơn khi đối mặt với đề thi số 24 và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi vào lớp 10 sắp tới. Chúc các em thành công!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9