Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Hậu Giang năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này bao gồm các đề thi chính thức của các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Các em có thể sử dụng bộ đề này để tự đánh giá năng lực, tìm ra những điểm yếu và tập trung ôn luyện.

I. Phần trắc nghiệm: (2,0 điểm) Câu 1. Cho hàm số

Đề bài

    I. Phần trắc nghiệm: (2,0 điểm)

    Câu 1. Cho hàm số \(f\left( x \right) = 3x - 1\). Giá trị của \(f\left( 1 \right)\) bằng:

    A. \( - 2\) B. \(2\) C. \(1\) D. \(0\)

    Câu 2. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ \(Oxy\), cho đường thẳng \(d\) có phương trình \(y = 2 - 7x\). Hệ số góc của đường thẳng \(d\) là:

    A. \( - \dfrac{7}{2}\) B. \(7\) C. \( - 7\) D. \(2\)

    Câu 3. Phương trình \({x^2} - 7x + 10 = 0\) có một nghiệm bằng:

    A. \( - 5\) B. \( - 7\) C. \( - 2\) D. \(5\)

    Câu 4. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x - y = 7\\5x + y = 9\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất là:

    A. \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = - 1\end{array} \right.\) B. \(\left\{ \begin{array}{l}x = - 2\\y = 1\end{array} \right.\) C. \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3\end{array} \right.\) D. \(\left\{ \begin{array}{l}x = - 2\\y = - 3\end{array} \right.\)

    Câu 5. Điều kiện của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 2} \) có nghĩa là:

    A. \(x \le 2\) B. \(x \ge - 2\) C. \(x \ge 2\) D. \(x \ne 2\)

    Câu 6. Giá trị của biểu thức \(\sqrt {3 + 2\sqrt 2 } \) bằng:

    A. \(1 + 2\sqrt 2 \) B. \(2 + 2\sqrt 2 \) C. \(\sqrt 2 - 1\) D. \(1 + \sqrt 2 \)

    Câu 7. Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), có \(AB = 6cm,\,BC = 10cm\) và đường cao \(AH\) với \(H \in BC\). Khi đó, đọ dài đoạn \(BH\) bằng:

    A. \(\dfrac{{18}}{5}cm\) B. \(\dfrac{{24}}{5}cm\) C. \(2cm\) D. \(\dfrac{3}{5}cm\)

    Câu 8. Cho tứ giác \(ABCD\) nội tiếp trong đường tròn \(\left( O \right)\). Biết \(\angle BAD = {105^0}\) và \(\angle DBC = {45^0}\). Khi đó, giá tị của \(\cos \angle BDC\) bằng:

    A. \(\dfrac{{\sqrt 6 - \sqrt 2 }}{4}\) B. \(\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}\) C. \(\dfrac{1}{2}\) D. \(\dfrac{{\sqrt 3 }}{2}\)

    II. Phần tự luận: (8,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm)

    a) Tính giá trị của biểu thức \(A = 3\sqrt 3 - 7\sqrt {27} + 2\sqrt {243} \).

    b) Tính giá trị của biểu thức \(B = \dfrac{{x - 2}}{{\sqrt x - 1}} + \dfrac{x}{{\sqrt x + 1}}\) khi \(x = 4\).

    c) Cho biểu thức \(C = \dfrac{{ - 2x + 13}}{{x - \sqrt x - 6}} - \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{3\sqrt x - 2}}{{3 - \sqrt x }}\), với \(x \ge 0\) và \(x \ne 9\). Tìm \(x\) để \(C = 1\).

    Câu 2 (2,0 điểm)

    a) Giải phương trình: \(3{x^2} - 5x - 2 = 0\).

    b) Giải phương trình: \(\sqrt {49\left( {3x + 2} \right)} - \sqrt {12x + 8} = \sqrt {3x + 2} - 3\sqrt {9{x^2} + 12x + 4} + 7\).

    Câu 3 (1,5 điểm)

    Trong mặt phẳng với hệ tọa độ \(Oxy\), cho hàm số \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) có đồ thị \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(d\) có phương trình \(y = x + \dfrac{1}{2}{m^2} + m + 1\) với \(m\) là tham số.

    a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right).\)

    b) Tìm \(m\) để đường thẳng \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại \(2\) điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) sao cho \(x_1^2 + x_2^2 = 68\).

    Câu 4 (2,0 điểm)

    Cho tam giác nhọn \(ABC\) nội tiếp trong đường tròn \(\left( O \right)\). Vẽ các đường cao \(AH,BK\) và \(CP\) của tam giác \(ABC\) với \(H \in BC,K \in AC\) và \(P \in AB\).

    a) Chứng minh tứ giác \(BPKC\) nội tiếp.

    b) Chứng minh rằng: \(\angle BAH = \angle OAC\).

    c) Đường thẳng \(PK\) cắt \(\left( O \right)\) tại hai điểm \(E\) và \(F\). Chứng minh \(OA\) là tia phân giác của \(\angle EAF\).

    Câu 5 (0,5 điểm)

    Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}{y^3} + 12{x^2}y = 8\left( {{x^3} + 1} \right) + 6x{y^2}\\xy + 2y - {x^2} - x + 10 = 0\end{array} \right.\) (với \(x,y \in \mathbb{R}\))

    Lời giải

      I. Phần trắc nghiệm:

      1. B

      2. C

      3. D

      4. A

      5. C

      6. D

      7. D

      8. C

      Câu 1 (NB)

      Phương pháp:

      Thay \(x = 1\) vào hàm số \(f\left( x \right) = 3x - 1\), từ đó tính được \(f\left( 1 \right)\).

      Cách giải:

      Ta có: \(f\left( 1 \right) = 3.1 - 1 = 3 - 1 = 2\)

      Chọn B.

      Câu 2 (NB)

      Phương pháp:

      Đường thẳng \(\left( d \right):y = ax + b\) có hệ số góc là: \(a\)

      Cách giải:

      Đường thẳng \(d:y = 2 - 7x\) có hệ số góc là \(a = - 7\).

      Chọn C.

      Câu 3 (NB)

      Phương pháp:

      Tính \(\Delta = {b^2} - 4ac\)

      + \(\Delta > 0\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) với \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b \pm \sqrt \Delta }}{{2a}}\).

      + \(\Delta = 0\) thì phương trình có nghiệm kép \({x_1} = {x_2} = \dfrac{{ - b}}{{2a}}\).

      + \(\Delta < 0\) thì phương trình vô nghiệm.

      Cách giải:

      Cách làm tự luận:

      Ta có: \(\Delta = {\left( { - 7} \right)^2} - 4.10 = 9 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\)

      Với \({x_1} = \dfrac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2a}} = \dfrac{{7 + 3}}{2} = \dfrac{{10}}{2} = 5\)

      \({x_1} = \dfrac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2a}} = \dfrac{{7 - 3}}{2} = \dfrac{4}{2} = 2\)

      Chọn D.

      Câu 4 (NB)

      Phương pháp:

      Sử dụng phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình.

      Cách giải:

      \(\left\{ \begin{array}{l}3x - y = 7\\5x + y = 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}8x = 16\\5x + y = 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 9 - 5x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = - 1\end{array} \right.\)

      Hệ phương trình có nghiệm là \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 1} \right)\)

      Chọn A.

      Câu 5 (NB)

      Phương pháp:

      Biểu thức \(\sqrt {f\left( x \right)} \) có nghĩa \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0\)

      Cách giải:

      Biểu thức \(\sqrt {x - 2} \) có nghĩa \( \Leftrightarrow x - 2 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 2\)

      Chọn C.

      Câu 6 (TH)

      Phương pháp:

      Sử dụng hằng đẳng thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      Ta có: \(\sqrt {3 + 2\sqrt 2 } = \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 } \right)}^2} + 2\sqrt 2 + 1} = \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 + 1} \right)}^2}} = \sqrt 2 + 1\) (vì \(\sqrt 2 + 1 > 0\))

      Chọn D.

      Câu 7 (TH)

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A,AH \bot BC\), ta có:

      \(A{B^2} = BH.BC\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông)

      \( \Rightarrow BH = \dfrac{{A{B^2}}}{{BC}} = \dfrac{{{6^2}}}{{10}} = \dfrac{3}{5}\,\,\left( {cm} \right)\)

      Vậy \(BH = \dfrac{3}{5}\,\,cm\)

      Chọn D.

      Câu 8 (NB)

      Phương pháp:

      Vận dụng định lý của tứ giác nội tiếp: Tứ giác nội tiếp đường tròn thì có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\).

      Vận dụng định lý tổng ba góc trong một tam giác.

      Cách giải:

      Tứ giác \(ABCD\) nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\)

      \( \Rightarrow \angle BAD + \angle BCD = {180^0}\) (định lý của tứ giác nội tiếp)

      \( \Rightarrow \angle BCD = {180^0} - \angle BAD = {180^0} - {105^0} = {75^0}\)

      Xét tam giác \(BCD\) có:

      \(\angle DBC + \angle BCD + \angle BDC = {180^0}\)(định lý tổng ba góc trong một tam giác)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle BDC = {180^0} - \left( {\angle DBC + \angle BCD} \right)\\ \Rightarrow \angle BDC = {180^0} - \left( {{{45}^0} + {{75}^0}} \right)\\ \Rightarrow \angle BDC = {180^0} - {120^0}\\ \Rightarrow \angle BDC = {60^0} \Rightarrow \cos \angle BDC = \dfrac{1}{2}\end{array}\)

      Chọn C.

      II. Phần tự luận:

      Câu 1 (TH)

      Phương pháp:

      a) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Thực hiện các phép tính với căn bậc hai.

      b) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      c) Tìm mẫu thức chung, thực hiện các phép toán rút gọn biểu thức \(C\)

      Giải phương trình \(C = 1\)

      Tìm được các giá trị thỏa mãn điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      a) \(A = 3\sqrt 3 - 7\sqrt {27} + 2\sqrt {243} \)

      \(\begin{array}{l}A = 3\sqrt 3 - 7\sqrt {{{3.3}^2}} + 2\sqrt {{{3.9}^2}} \\A = 3\sqrt 3 - 7.3\sqrt 3 + 2.9\sqrt 3 \\A = 3\sqrt 3 - 21\sqrt 3 + 18\sqrt 3 \\A = \left( {3 - 21 + 18} \right)\sqrt 3 \\A = 0\end{array}\)

      Vậy \(A = 0\)

      b) ĐKXĐ: \(\left\{ \begin{array}{l}x \ge 0\\\sqrt x - 1 \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge 0\\x \ne 1\end{array} \right.\)

      Thay \(x = 4\) (tmđk) vào biểu thức \(B\) ta được:

      \(\begin{array}{l}B = \dfrac{{4 - 2}}{{\sqrt 4 - 1}} + \dfrac{4}{{\sqrt 4 + 1}}\\B = \dfrac{2}{{2 - 1}} + \dfrac{4}{{2 + 1}}\\B = 2 + \dfrac{4}{3} = \dfrac{{10}}{3}\end{array}\)

      Vậy với \(x = 4\) thì \(B = \dfrac{{10}}{3}\).

      c) Với \(x \ge 0\) và \(x \ne 9\):

      \(C = \dfrac{{ - 2x + 13}}{{x - \sqrt x - 6}} - \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{3\sqrt x - 2}}{{3 - \sqrt x }}\)

      \(\begin{array}{l}C = \dfrac{{ - 2x + 13}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}} - \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{3\sqrt x - 2}}{{\sqrt x - 3}}\\C = \dfrac{{ - 2x + 13 - \left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right) + \left( {3\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\end{array}\)

      \(\begin{array}{l}C = \dfrac{{ - 2x + 13 - \left( {x - 2\sqrt x - 3} \right) + \left( {3x + 4\sqrt x - 4} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\C = \dfrac{{ - 2x + 13 - x + 2\sqrt x + 3 + 3x + 4\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\C = \dfrac{{6\sqrt x + 12}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\C = \dfrac{{6\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\C = \dfrac{6}{{\sqrt x - 3}}\end{array}\)

      Để \(C = 1\) thì \(\dfrac{6}{{\sqrt x - 3}} = 1\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \sqrt x - 3 = 6\\ \Leftrightarrow \sqrt x = 9\\ \Leftrightarrow x = 81\left( {tmdk} \right)\end{array}\)

      Vậy \(x = 81\)thì \(C = 1\).

      Câu 2 (VD)

      Phương pháp:

      a) Cách 1: Tính \(\Delta = {b^2} - 4ac\) (hoặc \(\Delta ' = {\left( {b'} \right)^2} - ac\))

      \( + \Delta < 0\left( {\Delta ' < 0} \right) \Rightarrow \) phương trình vô nghiệm

      \( + \Delta = 0\left( {\Delta ' = 0} \right) \Rightarrow \) phương trình có nghiệm kép \({x_1} = {x_2} = \dfrac{{ - b}}{{2a}}\,\,\left( {{x_1} = {x_2} = \dfrac{{ - b'}}{a}} \right)\)

      \( + \Delta > 0\left( {\Delta ' > 0} \right) \Rightarrow \) phương trình có hai nghiệm phân biệt, sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn: \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b \pm \sqrt \Delta }}{{2a}}\) (hoặc \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b' \pm \sqrt {\Delta '} }}{a}\)), tính được nghiệm của phương trình, kết luận.

      Cách 2: Sử dụng phương pháp tách, nhóm các hạng tử, tìm nhân tử chung đưa về phương trình tích \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}A\left( x \right) = 0\\B\left( x \right) = 0\end{array} \right.\)

      b) Xác định điều kiện để phương trình có nghĩa: \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0\)

      Đưa phương trình ban đầu về dạng \(f\left( x \right) + a\sqrt {f\left( x \right)} + b = 0\)

      Đặt \(\sqrt {f\left( x \right)} = t\) (xác định điều kiện của \(t\)) khi đó, ta có phương trình \({t^2} - at + b = 0\)

      Giải phương trình, tìm \(t\) và tìm được \(x\).

      Cách giải:

      a) \(3{x^2} - 5x - 2 = 0\)

      Cách 1:

      Ta có: \(\Delta = {\left( { - 5} \right)^2} - 4.3.\left( { - 2} \right) = 49 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{5 + 7}}{{2.3}} = 2\\x = \dfrac{{5 - 7}}{{2.3}} = - \dfrac{1}{3}\end{array} \right.\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {2; - \dfrac{1}{3}} \right\}\)

      Cách 2:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,3{x^2} - 5x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow 3{x^2} - 6x + x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow 3x\left( {x - 2} \right) + \left( {x - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left( {3x + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 2 = 0\\3x + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x = - \dfrac{1}{3}\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {2; - \dfrac{1}{3}} \right\}\)

      b) ĐKXĐ: \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2 \ge 0\\12x + 8 \ge 0\\9{x^2} + 12x + 4 \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge - \dfrac{2}{3}\\{\left( {3x + 2} \right)^2} \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge - \dfrac{2}{3}\\x \ne - \dfrac{2}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow x > - \dfrac{2}{3}\)

      Ta có: \(\sqrt {49\left( {3x + 2} \right)} - \sqrt {12x + 8} = \sqrt {3x + 2} - 3\sqrt {9{x^2} + 12x + 4} + 7\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 7\sqrt {3x + 2} - \sqrt {4\left( {3x + 2} \right)} = \sqrt {3x + 2} - 3\sqrt {{{\left( {3x + 2} \right)}^2}} + 7\\ \Leftrightarrow 7\sqrt {3x + 2} - 2\sqrt {3x + 2} = \sqrt {3x + 2} - 3\left| {3x + 2} \right| + 7\\ \Leftrightarrow 5\sqrt {3x + 2} = \sqrt {3x + 2} - 3\left( {3x + 2} \right)\,\,\,\left( {do\,\,\,x > - \dfrac{2}{3} \Rightarrow 3x + 2 > 0} \right)\\ \Leftrightarrow 3\left( {3x + 2} \right) + 4\sqrt {3x + 2} - 7 = 0\end{array}\)

      Đặt \(t = \sqrt {3x + 2} \,\left( {t > 0} \right)\), phương trình trở thành \(3{t^2} + 4t - 7 = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      Ta có: \(a + b + c = 3 + 4 + \left( { - 7} \right) = 0\) nên phương trìn (*) có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}t = 1\,\,\left( {tm} \right)\\t = \dfrac{c}{a} = - \dfrac{7}{3}\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

      Với \(t = 1 \Rightarrow \sqrt {3x + 2} = 1\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 3x + 2 = 1\\ \Leftrightarrow x = - \dfrac{1}{3}\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ { - \dfrac{1}{3}} \right\}\).

      Câu 3 (VD)

      Phương pháp:

      a) Vẽ đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\)

      + Nhận xét về hệ số \(a\) và sự biến thiên của hàm số

      + Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\)

      + Xác định được các điểm mà đồ thị đi qua, vẽ đồ thị.

      b) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) (*)

      Phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Thay vào phương trình, tìm tham số \(m\).

      Cách giải:

      a) Parabol \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) có hệ số \(a = \dfrac{1}{2} > 0\) nên đồng biến với \(x > 0\) và nghịch biến \(x < 0\).

      Đồ thị hàm số đi qua gốc tọa độ \(O\left( {0;0} \right)\) và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

      Bảng giá trị:

      \( \Rightarrow \) Parabol \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm \(\left( { - 4;8} \right);\,\,\left( { - 2;2} \right);\,\,\left( {0;0} \right);\,\,\left( {2;2} \right);\,\,\left( {4;8} \right)\)

      Đồ thị hàm số:

      b) Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(d\), ta có:

      \(\dfrac{1}{2}{x^2} = x + \dfrac{1}{2}{m^2} + m + 1 \Leftrightarrow {x^2} - 2x - {m^2} - 2m - 2 = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      Để đường thẳng \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1};{x_2}\) thì phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\).

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {{\Delta '}_{\left( * \right)}} > 0\\ \Leftrightarrow {\left( { - 1} \right)^2} - \left( { - {m^2} - 2m - 2} \right) > 0\\ \Leftrightarrow 1 + {m^2} + 2m + 2 > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m + 3 > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} + 2 > 0\end{array}\)

      Do \({\left( {m + 1} \right)^2} \ge 0,\forall m \Rightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} + 2 \ge 2 > 0,\forall m\)

      Do đó, \({\Delta '_{\left( * \right)}} > 0,\forall m\) hay phương trình (*) luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\).

      Vậy đường thẳng \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1};{x_2}\).

      Khi đó, áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\\{x_1}{x_2} = - {m^2} - 2m - 2\end{array} \right.\)

      Theo bài ra, ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,x_1^3 + x_2^3 = 68\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 3{x_1}{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = 68\\ \Leftrightarrow {2^3} - 3.\left( { - {m^2} - 2m - 2} \right).2 = 68\\ \Leftrightarrow 8 + 6{m^2} + 12m + 12 = 68\\ \Leftrightarrow 6{m^2} + 12m - 48 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m - 8 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 4m - 2m - 8 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m + 4} \right) - 2\left( {m + 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m + 4} \right)\left( {m - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m + 4 = 0\\m - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 4\\m = 2\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m \in \left\{ { - 4;2} \right\}\).

      Câu 4 (VD)

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có hai đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

      b) Ta sẽ chứng mình: \(\angle BAH = {90^0} - \angle BAC\,\,\,\left( 1 \right)\) và \(\angle OAC = {90^0} - \angle BAC\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2), ta có điều phải chứng minh.

      c) Kẻ tiếp tuyến \(Ax\) với \(\left( O \right)\)

      Ta sẽ chứng minh: \(PK \bot OA\)

      Gọi \(\left\{ M \right\} = OA \cap PK\)\( \Rightarrow M\) là trung điểm của \(EF\)

      Chứng minh: \(\Delta AEF\) cân tại \(A\), suy ra điều phải chứng minh.

      Cách giải:

      a) Xét tứ giác \(BPKC\) có: \(\angle BPC = \angle BKC = {90^0}\) nên \(P,K\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BC\).

      Vậy tứ giác \(BPKC\) nội tiếp đường tròn đường kính \(BC\).

      b) Tam giác \(ABH\) vuông tại \(H\) nên \(\angle BAH + \angle ABH = {90^0} \Rightarrow \angle BAH + \angle ABC = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle BAH = {90^0} - \angle BAC\,\,\,\left( 1 \right)\)

      \(\Delta OAC\) có \(OA = OC\) nên \(\Delta OAC\) cân tại \(O \Rightarrow \angle OAC = \angle OCA\) (tính chất tam giác cân)

      Ta có: \(\angle OAC + \angle OCA + \angle AOC = {180^0}\) (tổng ba góc trong một tam giác)

      \( \Rightarrow 2\angle OAC = {180^0} - \angle AOC \Rightarrow \angle OAC = \dfrac{{{{180}^0} - \angle AOC}}{2}\)

      Lại có \(\angle AOC = 2\angle ABC\) (góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\))

      \( \Rightarrow \angle OAC = \dfrac{{{{180}^0} - \angle AOC}}{2} = \dfrac{{{{180}^0} - 2\angle ABC}}{2} = {90^0} - \angle BAC\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \angle BAH = \angle OAC\) (đpcm)

      c) Kẻ tiếp tuyến \(Ax\) với \(\left( O \right)\)

      Ta có: \(\angle xAC = \angle ABC\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung \(AC\))

      Mà \(\angle ABC = \angle AKP\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(BPKC\)

      \( \Rightarrow \angle xAC = \angle AKP\), mà hai góc này ở vị trí so le trong

      \( \Rightarrow Ax//PK\) (dhnb)

      Ta có: \(OA \bot Ax\) (do \(Ax\) là tiếp tuyến của đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(A) \Rightarrow PK \bot OA\)

      Gọi \(\left\{ M \right\} = OA \cap PK\) ta có: \(OA \bot EF\) tại \(M \Rightarrow M\) là trung điểm của \(EF\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung)

      \( \Rightarrow \Delta AEF\) có \(AO\) là đường cao đồng thời là đường trung tuyến

      \( \Rightarrow \Delta AEF\) cân tại \(A\)

      Vậy đường cao \(AO\) đồng thời là phân giác của \(\angle EAF\) (đpcm)

      Câu 5 (VDC)

      Phương pháp:

      Từ phương trình (1), ta tìm được \(x\) theo \(y\)

      Thay vào phương trình (2), ta tìm được nghiệm của phương trình và hệ phương trình.

      Cách giải:

      \(\left\{ \begin{array}{l}{y^3} + 12{x^2}y = 8\left( {{x^3} + 1} \right) + 6x{y^2}\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\xy + 2y - {x^2} - x + 10 = 0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\left( 1 \right):{y^3} + 12{x^2}y = 8\left( {{x^3} + 1} \right) + 6x{y^2}\\ \Leftrightarrow 8{x^3} - 12{x^2}y + 6x{y^2} - {y^3} = - 8\\ \Leftrightarrow {\left( {2x} \right)^3} - 3.{\left( {2x} \right)^2}.y + 3.2.x.{y^2} - {y^3} = - 8\\ \Leftrightarrow {\left( {2x - y} \right)^3} = - 8\\ \Leftrightarrow 2x - y = - 2\\ \Leftrightarrow y = 2x + 2\end{array}\)

      Thay \(y = 2x + 2\) vào phương trình (2), ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,x\left( {2x + 2} \right) + 2\left( {2x + 2} \right) - {x^2} - x - 10 = 0\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + 2x + 4x + 4 - {x^2} - x + 10 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 5x + 14 = 0\,\,\,\left( * \right)\end{array}\)

      Ta có: \(\Delta = {5^2} - 4.14 = - 31 < 0\) nên phương trình (*) vô nghiệm

      Vậy hệ phương trình vô nghiệm.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      I. Phần trắc nghiệm: (2,0 điểm)

      Câu 1. Cho hàm số \(f\left( x \right) = 3x - 1\). Giá trị của \(f\left( 1 \right)\) bằng:

      A. \( - 2\) B. \(2\) C. \(1\) D. \(0\)

      Câu 2. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ \(Oxy\), cho đường thẳng \(d\) có phương trình \(y = 2 - 7x\). Hệ số góc của đường thẳng \(d\) là:

      A. \( - \dfrac{7}{2}\) B. \(7\) C. \( - 7\) D. \(2\)

      Câu 3. Phương trình \({x^2} - 7x + 10 = 0\) có một nghiệm bằng:

      A. \( - 5\) B. \( - 7\) C. \( - 2\) D. \(5\)

      Câu 4. Hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}3x - y = 7\\5x + y = 9\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất là:

      A. \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = - 1\end{array} \right.\) B. \(\left\{ \begin{array}{l}x = - 2\\y = 1\end{array} \right.\) C. \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 3\end{array} \right.\) D. \(\left\{ \begin{array}{l}x = - 2\\y = - 3\end{array} \right.\)

      Câu 5. Điều kiện của \(x\) để biểu thức \(\sqrt {x - 2} \) có nghĩa là:

      A. \(x \le 2\) B. \(x \ge - 2\) C. \(x \ge 2\) D. \(x \ne 2\)

      Câu 6. Giá trị của biểu thức \(\sqrt {3 + 2\sqrt 2 } \) bằng:

      A. \(1 + 2\sqrt 2 \) B. \(2 + 2\sqrt 2 \) C. \(\sqrt 2 - 1\) D. \(1 + \sqrt 2 \)

      Câu 7. Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), có \(AB = 6cm,\,BC = 10cm\) và đường cao \(AH\) với \(H \in BC\). Khi đó, đọ dài đoạn \(BH\) bằng:

      A. \(\dfrac{{18}}{5}cm\) B. \(\dfrac{{24}}{5}cm\) C. \(2cm\) D. \(\dfrac{3}{5}cm\)

      Câu 8. Cho tứ giác \(ABCD\) nội tiếp trong đường tròn \(\left( O \right)\). Biết \(\angle BAD = {105^0}\) và \(\angle DBC = {45^0}\). Khi đó, giá tị của \(\cos \angle BDC\) bằng:

      A. \(\dfrac{{\sqrt 6 - \sqrt 2 }}{4}\) B. \(\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}\) C. \(\dfrac{1}{2}\) D. \(\dfrac{{\sqrt 3 }}{2}\)

      II. Phần tự luận: (8,0 điểm)

      Câu 1 (2,0 điểm)

      a) Tính giá trị của biểu thức \(A = 3\sqrt 3 - 7\sqrt {27} + 2\sqrt {243} \).

      b) Tính giá trị của biểu thức \(B = \dfrac{{x - 2}}{{\sqrt x - 1}} + \dfrac{x}{{\sqrt x + 1}}\) khi \(x = 4\).

      c) Cho biểu thức \(C = \dfrac{{ - 2x + 13}}{{x - \sqrt x - 6}} - \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{3\sqrt x - 2}}{{3 - \sqrt x }}\), với \(x \ge 0\) và \(x \ne 9\). Tìm \(x\) để \(C = 1\).

      Câu 2 (2,0 điểm)

      a) Giải phương trình: \(3{x^2} - 5x - 2 = 0\).

      b) Giải phương trình: \(\sqrt {49\left( {3x + 2} \right)} - \sqrt {12x + 8} = \sqrt {3x + 2} - 3\sqrt {9{x^2} + 12x + 4} + 7\).

      Câu 3 (1,5 điểm)

      Trong mặt phẳng với hệ tọa độ \(Oxy\), cho hàm số \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) có đồ thị \(\left( P \right)\) và đường thẳng \(d\) có phương trình \(y = x + \dfrac{1}{2}{m^2} + m + 1\) với \(m\) là tham số.

      a) Vẽ đồ thị \(\left( P \right).\)

      b) Tìm \(m\) để đường thẳng \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại \(2\) điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},{x_2}\) sao cho \(x_1^2 + x_2^2 = 68\).

      Câu 4 (2,0 điểm)

      Cho tam giác nhọn \(ABC\) nội tiếp trong đường tròn \(\left( O \right)\). Vẽ các đường cao \(AH,BK\) và \(CP\) của tam giác \(ABC\) với \(H \in BC,K \in AC\) và \(P \in AB\).

      a) Chứng minh tứ giác \(BPKC\) nội tiếp.

      b) Chứng minh rằng: \(\angle BAH = \angle OAC\).

      c) Đường thẳng \(PK\) cắt \(\left( O \right)\) tại hai điểm \(E\) và \(F\). Chứng minh \(OA\) là tia phân giác của \(\angle EAF\).

      Câu 5 (0,5 điểm)

      Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}{y^3} + 12{x^2}y = 8\left( {{x^3} + 1} \right) + 6x{y^2}\\xy + 2y - {x^2} - x + 10 = 0\end{array} \right.\) (với \(x,y \in \mathbb{R}\))

      I. Phần trắc nghiệm:

      1. B

      2. C

      3. D

      4. A

      5. C

      6. D

      7. D

      8. C

      Câu 1 (NB)

      Phương pháp:

      Thay \(x = 1\) vào hàm số \(f\left( x \right) = 3x - 1\), từ đó tính được \(f\left( 1 \right)\).

      Cách giải:

      Ta có: \(f\left( 1 \right) = 3.1 - 1 = 3 - 1 = 2\)

      Chọn B.

      Câu 2 (NB)

      Phương pháp:

      Đường thẳng \(\left( d \right):y = ax + b\) có hệ số góc là: \(a\)

      Cách giải:

      Đường thẳng \(d:y = 2 - 7x\) có hệ số góc là \(a = - 7\).

      Chọn C.

      Câu 3 (NB)

      Phương pháp:

      Tính \(\Delta = {b^2} - 4ac\)

      + \(\Delta > 0\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) với \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b \pm \sqrt \Delta }}{{2a}}\).

      + \(\Delta = 0\) thì phương trình có nghiệm kép \({x_1} = {x_2} = \dfrac{{ - b}}{{2a}}\).

      + \(\Delta < 0\) thì phương trình vô nghiệm.

      Cách giải:

      Cách làm tự luận:

      Ta có: \(\Delta = {\left( { - 7} \right)^2} - 4.10 = 9 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\)

      Với \({x_1} = \dfrac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2a}} = \dfrac{{7 + 3}}{2} = \dfrac{{10}}{2} = 5\)

      \({x_1} = \dfrac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2a}} = \dfrac{{7 - 3}}{2} = \dfrac{4}{2} = 2\)

      Chọn D.

      Câu 4 (NB)

      Phương pháp:

      Sử dụng phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình.

      Cách giải:

      \(\left\{ \begin{array}{l}3x - y = 7\\5x + y = 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}8x = 16\\5x + y = 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 9 - 5x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = - 1\end{array} \right.\)

      Hệ phương trình có nghiệm là \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 1} \right)\)

      Chọn A.

      Câu 5 (NB)

      Phương pháp:

      Biểu thức \(\sqrt {f\left( x \right)} \) có nghĩa \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0\)

      Cách giải:

      Biểu thức \(\sqrt {x - 2} \) có nghĩa \( \Leftrightarrow x - 2 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 2\)

      Chọn C.

      Câu 6 (TH)

      Phương pháp:

      Sử dụng hằng đẳng thức \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      Ta có: \(\sqrt {3 + 2\sqrt 2 } = \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 } \right)}^2} + 2\sqrt 2 + 1} = \sqrt {{{\left( {\sqrt 2 + 1} \right)}^2}} = \sqrt 2 + 1\) (vì \(\sqrt 2 + 1 > 0\))

      Chọn D.

      Câu 7 (TH)

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A,AH \bot BC\), ta có:

      \(A{B^2} = BH.BC\) (hệ thức lượng trong tam giác vuông)

      \( \Rightarrow BH = \dfrac{{A{B^2}}}{{BC}} = \dfrac{{{6^2}}}{{10}} = \dfrac{3}{5}\,\,\left( {cm} \right)\)

      Vậy \(BH = \dfrac{3}{5}\,\,cm\)

      Chọn D.

      Câu 8 (NB)

      Phương pháp:

      Vận dụng định lý của tứ giác nội tiếp: Tứ giác nội tiếp đường tròn thì có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\).

      Vận dụng định lý tổng ba góc trong một tam giác.

      Cách giải:

      Tứ giác \(ABCD\) nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\)

      \( \Rightarrow \angle BAD + \angle BCD = {180^0}\) (định lý của tứ giác nội tiếp)

      \( \Rightarrow \angle BCD = {180^0} - \angle BAD = {180^0} - {105^0} = {75^0}\)

      Xét tam giác \(BCD\) có:

      \(\angle DBC + \angle BCD + \angle BDC = {180^0}\)(định lý tổng ba góc trong một tam giác)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle BDC = {180^0} - \left( {\angle DBC + \angle BCD} \right)\\ \Rightarrow \angle BDC = {180^0} - \left( {{{45}^0} + {{75}^0}} \right)\\ \Rightarrow \angle BDC = {180^0} - {120^0}\\ \Rightarrow \angle BDC = {60^0} \Rightarrow \cos \angle BDC = \dfrac{1}{2}\end{array}\)

      Chọn C.

      II. Phần tự luận:

      Câu 1 (TH)

      Phương pháp:

      a) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Thực hiện các phép tính với căn bậc hai.

      b) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      c) Tìm mẫu thức chung, thực hiện các phép toán rút gọn biểu thức \(C\)

      Giải phương trình \(C = 1\)

      Tìm được các giá trị thỏa mãn điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      a) \(A = 3\sqrt 3 - 7\sqrt {27} + 2\sqrt {243} \)

      \(\begin{array}{l}A = 3\sqrt 3 - 7\sqrt {{{3.3}^2}} + 2\sqrt {{{3.9}^2}} \\A = 3\sqrt 3 - 7.3\sqrt 3 + 2.9\sqrt 3 \\A = 3\sqrt 3 - 21\sqrt 3 + 18\sqrt 3 \\A = \left( {3 - 21 + 18} \right)\sqrt 3 \\A = 0\end{array}\)

      Vậy \(A = 0\)

      b) ĐKXĐ: \(\left\{ \begin{array}{l}x \ge 0\\\sqrt x - 1 \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge 0\\x \ne 1\end{array} \right.\)

      Thay \(x = 4\) (tmđk) vào biểu thức \(B\) ta được:

      \(\begin{array}{l}B = \dfrac{{4 - 2}}{{\sqrt 4 - 1}} + \dfrac{4}{{\sqrt 4 + 1}}\\B = \dfrac{2}{{2 - 1}} + \dfrac{4}{{2 + 1}}\\B = 2 + \dfrac{4}{3} = \dfrac{{10}}{3}\end{array}\)

      Vậy với \(x = 4\) thì \(B = \dfrac{{10}}{3}\).

      c) Với \(x \ge 0\) và \(x \ne 9\):

      \(C = \dfrac{{ - 2x + 13}}{{x - \sqrt x - 6}} - \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{3\sqrt x - 2}}{{3 - \sqrt x }}\)

      \(\begin{array}{l}C = \dfrac{{ - 2x + 13}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}} - \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{3\sqrt x - 2}}{{\sqrt x - 3}}\\C = \dfrac{{ - 2x + 13 - \left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right) + \left( {3\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\end{array}\)

      \(\begin{array}{l}C = \dfrac{{ - 2x + 13 - \left( {x - 2\sqrt x - 3} \right) + \left( {3x + 4\sqrt x - 4} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\C = \dfrac{{ - 2x + 13 - x + 2\sqrt x + 3 + 3x + 4\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\C = \dfrac{{6\sqrt x + 12}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\C = \dfrac{{6\left( {\sqrt x + 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\\C = \dfrac{6}{{\sqrt x - 3}}\end{array}\)

      Để \(C = 1\) thì \(\dfrac{6}{{\sqrt x - 3}} = 1\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \sqrt x - 3 = 6\\ \Leftrightarrow \sqrt x = 9\\ \Leftrightarrow x = 81\left( {tmdk} \right)\end{array}\)

      Vậy \(x = 81\)thì \(C = 1\).

      Câu 2 (VD)

      Phương pháp:

      a) Cách 1: Tính \(\Delta = {b^2} - 4ac\) (hoặc \(\Delta ' = {\left( {b'} \right)^2} - ac\))

      \( + \Delta < 0\left( {\Delta ' < 0} \right) \Rightarrow \) phương trình vô nghiệm

      \( + \Delta = 0\left( {\Delta ' = 0} \right) \Rightarrow \) phương trình có nghiệm kép \({x_1} = {x_2} = \dfrac{{ - b}}{{2a}}\,\,\left( {{x_1} = {x_2} = \dfrac{{ - b'}}{a}} \right)\)

      \( + \Delta > 0\left( {\Delta ' > 0} \right) \Rightarrow \) phương trình có hai nghiệm phân biệt, sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn: \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b \pm \sqrt \Delta }}{{2a}}\) (hoặc \({x_{1,2}} = \dfrac{{ - b' \pm \sqrt {\Delta '} }}{a}\)), tính được nghiệm của phương trình, kết luận.

      Cách 2: Sử dụng phương pháp tách, nhóm các hạng tử, tìm nhân tử chung đưa về phương trình tích \(A\left( x \right).B\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}A\left( x \right) = 0\\B\left( x \right) = 0\end{array} \right.\)

      b) Xác định điều kiện để phương trình có nghĩa: \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0\)

      Đưa phương trình ban đầu về dạng \(f\left( x \right) + a\sqrt {f\left( x \right)} + b = 0\)

      Đặt \(\sqrt {f\left( x \right)} = t\) (xác định điều kiện của \(t\)) khi đó, ta có phương trình \({t^2} - at + b = 0\)

      Giải phương trình, tìm \(t\) và tìm được \(x\).

      Cách giải:

      a) \(3{x^2} - 5x - 2 = 0\)

      Cách 1:

      Ta có: \(\Delta = {\left( { - 5} \right)^2} - 4.3.\left( { - 2} \right) = 49 > 0\)

      \( \Rightarrow \) Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{5 + 7}}{{2.3}} = 2\\x = \dfrac{{5 - 7}}{{2.3}} = - \dfrac{1}{3}\end{array} \right.\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {2; - \dfrac{1}{3}} \right\}\)

      Cách 2:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,3{x^2} - 5x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow 3{x^2} - 6x + x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow 3x\left( {x - 2} \right) + \left( {x - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 2} \right)\left( {3x + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 2 = 0\\3x + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x = - \dfrac{1}{3}\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {2; - \dfrac{1}{3}} \right\}\)

      b) ĐKXĐ: \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 2 \ge 0\\12x + 8 \ge 0\\9{x^2} + 12x + 4 \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge - \dfrac{2}{3}\\{\left( {3x + 2} \right)^2} \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge - \dfrac{2}{3}\\x \ne - \dfrac{2}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow x > - \dfrac{2}{3}\)

      Ta có: \(\sqrt {49\left( {3x + 2} \right)} - \sqrt {12x + 8} = \sqrt {3x + 2} - 3\sqrt {9{x^2} + 12x + 4} + 7\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 7\sqrt {3x + 2} - \sqrt {4\left( {3x + 2} \right)} = \sqrt {3x + 2} - 3\sqrt {{{\left( {3x + 2} \right)}^2}} + 7\\ \Leftrightarrow 7\sqrt {3x + 2} - 2\sqrt {3x + 2} = \sqrt {3x + 2} - 3\left| {3x + 2} \right| + 7\\ \Leftrightarrow 5\sqrt {3x + 2} = \sqrt {3x + 2} - 3\left( {3x + 2} \right)\,\,\,\left( {do\,\,\,x > - \dfrac{2}{3} \Rightarrow 3x + 2 > 0} \right)\\ \Leftrightarrow 3\left( {3x + 2} \right) + 4\sqrt {3x + 2} - 7 = 0\end{array}\)

      Đặt \(t = \sqrt {3x + 2} \,\left( {t > 0} \right)\), phương trình trở thành \(3{t^2} + 4t - 7 = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      Ta có: \(a + b + c = 3 + 4 + \left( { - 7} \right) = 0\) nên phương trìn (*) có hai nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}t = 1\,\,\left( {tm} \right)\\t = \dfrac{c}{a} = - \dfrac{7}{3}\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

      Với \(t = 1 \Rightarrow \sqrt {3x + 2} = 1\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 3x + 2 = 1\\ \Leftrightarrow x = - \dfrac{1}{3}\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ { - \dfrac{1}{3}} \right\}\).

      Câu 3 (VD)

      Phương pháp:

      a) Vẽ đồ thị của hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\)

      + Nhận xét về hệ số \(a\) và sự biến thiên của hàm số

      + Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\)

      + Xác định được các điểm mà đồ thị đi qua, vẽ đồ thị.

      b) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) (*)

      Phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\) \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Thay vào phương trình, tìm tham số \(m\).

      Cách giải:

      a) Parabol \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) có hệ số \(a = \dfrac{1}{2} > 0\) nên đồng biến với \(x > 0\) và nghịch biến \(x < 0\).

      Đồ thị hàm số đi qua gốc tọa độ \(O\left( {0;0} \right)\) và nhận \(Oy\) làm trục đối xứng.

      Bảng giá trị:

      \( \Rightarrow \) Parabol \(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm \(\left( { - 4;8} \right);\,\,\left( { - 2;2} \right);\,\,\left( {0;0} \right);\,\,\left( {2;2} \right);\,\,\left( {4;8} \right)\)

      Đồ thị hàm số:

      b) Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(d\), ta có:

      \(\dfrac{1}{2}{x^2} = x + \dfrac{1}{2}{m^2} + m + 1 \Leftrightarrow {x^2} - 2x - {m^2} - 2m - 2 = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      Để đường thẳng \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1};{x_2}\) thì phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\).

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {{\Delta '}_{\left( * \right)}} > 0\\ \Leftrightarrow {\left( { - 1} \right)^2} - \left( { - {m^2} - 2m - 2} \right) > 0\\ \Leftrightarrow 1 + {m^2} + 2m + 2 > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m + 3 > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} + 2 > 0\end{array}\)

      Do \({\left( {m + 1} \right)^2} \ge 0,\forall m \Rightarrow {\left( {m + 1} \right)^2} + 2 \ge 2 > 0,\forall m\)

      Do đó, \({\Delta '_{\left( * \right)}} > 0,\forall m\) hay phương trình (*) luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\).

      Vậy đường thẳng \(d\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1};{x_2}\).

      Khi đó, áp dụng hệ thức Vi – ét, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\\{x_1}{x_2} = - {m^2} - 2m - 2\end{array} \right.\)

      Theo bài ra, ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,x_1^3 + x_2^3 = 68\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 3{x_1}{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) = 68\\ \Leftrightarrow {2^3} - 3.\left( { - {m^2} - 2m - 2} \right).2 = 68\\ \Leftrightarrow 8 + 6{m^2} + 12m + 12 = 68\\ \Leftrightarrow 6{m^2} + 12m - 48 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 2m - 8 = 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 4m - 2m - 8 = 0\\ \Leftrightarrow m\left( {m + 4} \right) - 2\left( {m + 4} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {m + 4} \right)\left( {m - 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m + 4 = 0\\m - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 4\\m = 2\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m \in \left\{ { - 4;2} \right\}\).

      Câu 4 (VD)

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có hai đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

      b) Ta sẽ chứng mình: \(\angle BAH = {90^0} - \angle BAC\,\,\,\left( 1 \right)\) và \(\angle OAC = {90^0} - \angle BAC\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2), ta có điều phải chứng minh.

      c) Kẻ tiếp tuyến \(Ax\) với \(\left( O \right)\)

      Ta sẽ chứng minh: \(PK \bot OA\)

      Gọi \(\left\{ M \right\} = OA \cap PK\)\( \Rightarrow M\) là trung điểm của \(EF\)

      Chứng minh: \(\Delta AEF\) cân tại \(A\), suy ra điều phải chứng minh.

      Cách giải:

      a) Xét tứ giác \(BPKC\) có: \(\angle BPC = \angle BKC = {90^0}\) nên \(P,K\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BC\).

      Vậy tứ giác \(BPKC\) nội tiếp đường tròn đường kính \(BC\).

      b) Tam giác \(ABH\) vuông tại \(H\) nên \(\angle BAH + \angle ABH = {90^0} \Rightarrow \angle BAH + \angle ABC = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle BAH = {90^0} - \angle BAC\,\,\,\left( 1 \right)\)

      \(\Delta OAC\) có \(OA = OC\) nên \(\Delta OAC\) cân tại \(O \Rightarrow \angle OAC = \angle OCA\) (tính chất tam giác cân)

      Ta có: \(\angle OAC + \angle OCA + \angle AOC = {180^0}\) (tổng ba góc trong một tam giác)

      \( \Rightarrow 2\angle OAC = {180^0} - \angle AOC \Rightarrow \angle OAC = \dfrac{{{{180}^0} - \angle AOC}}{2}\)

      Lại có \(\angle AOC = 2\angle ABC\) (góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\))

      \( \Rightarrow \angle OAC = \dfrac{{{{180}^0} - \angle AOC}}{2} = \dfrac{{{{180}^0} - 2\angle ABC}}{2} = {90^0} - \angle BAC\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \angle BAH = \angle OAC\) (đpcm)

      c) Kẻ tiếp tuyến \(Ax\) với \(\left( O \right)\)

      Ta có: \(\angle xAC = \angle ABC\) (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn cung \(AC\))

      Mà \(\angle ABC = \angle AKP\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(BPKC\)

      \( \Rightarrow \angle xAC = \angle AKP\), mà hai góc này ở vị trí so le trong

      \( \Rightarrow Ax//PK\) (dhnb)

      Ta có: \(OA \bot Ax\) (do \(Ax\) là tiếp tuyến của đường tròn \(\left( O \right)\) tại \(A) \Rightarrow PK \bot OA\)

      Gọi \(\left\{ M \right\} = OA \cap PK\) ta có: \(OA \bot EF\) tại \(M \Rightarrow M\) là trung điểm của \(EF\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung)

      \( \Rightarrow \Delta AEF\) có \(AO\) là đường cao đồng thời là đường trung tuyến

      \( \Rightarrow \Delta AEF\) cân tại \(A\)

      Vậy đường cao \(AO\) đồng thời là phân giác của \(\angle EAF\) (đpcm)

      Câu 5 (VDC)

      Phương pháp:

      Từ phương trình (1), ta tìm được \(x\) theo \(y\)

      Thay vào phương trình (2), ta tìm được nghiệm của phương trình và hệ phương trình.

      Cách giải:

      \(\left\{ \begin{array}{l}{y^3} + 12{x^2}y = 8\left( {{x^3} + 1} \right) + 6x{y^2}\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\xy + 2y - {x^2} - x + 10 = 0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\left( 1 \right):{y^3} + 12{x^2}y = 8\left( {{x^3} + 1} \right) + 6x{y^2}\\ \Leftrightarrow 8{x^3} - 12{x^2}y + 6x{y^2} - {y^3} = - 8\\ \Leftrightarrow {\left( {2x} \right)^3} - 3.{\left( {2x} \right)^2}.y + 3.2.x.{y^2} - {y^3} = - 8\\ \Leftrightarrow {\left( {2x - y} \right)^3} = - 8\\ \Leftrightarrow 2x - y = - 2\\ \Leftrightarrow y = 2x + 2\end{array}\)

      Thay \(y = 2x + 2\) vào phương trình (2), ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,x\left( {2x + 2} \right) + 2\left( {2x + 2} \right) - {x^2} - x - 10 = 0\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + 2x + 4x + 4 - {x^2} - x + 10 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 5x + 14 = 0\,\,\,\left( * \right)\end{array}\)

      Ta có: \(\Delta = {5^2} - 4.14 = - 31 < 0\) nên phương trình (*) vô nghiệm

      Vậy hệ phương trình vô nghiệm.

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021 trong chuyên mục giải sgk toán 9 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021: Tổng quan và phân tích

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc nhiều chủ đề khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. Dưới đây là phân tích chi tiết về cấu trúc đề thi và các chủ đề thường gặp:

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi vào 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021 thường có cấu trúc gồm hai phần chính:

      1. Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, bao gồm các câu hỏi về kiến thức cơ bản, công thức và kỹ năng tính toán.
      2. Phần tự luận: Thường chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề.

      Các chủ đề thường gặp

      • Số học: Các bài toán về số nguyên, số hữu tỉ, số thực, phân số, tỉ lệ thức, phần trăm, lãi suất,...
      • Đại số: Các bài toán về biểu thức đại số, phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số,...
      • Hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, diện tích, thể tích,...
      • Tổ hợp và xác suất: Các bài toán về hoán vị, tổ hợp, xác suất,...

      Giải đề thi vào 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021: Bí quyết thành công

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021, các em học sinh cần có một kế hoạch ôn tập khoa học và phương pháp giải đề hiệu quả. Dưới đây là một số bí quyết thành công:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết mọi bài toán. Các em cần ôn tập kỹ lưỡng các khái niệm, định lý, công thức và kỹ năng cơ bản trong chương trình Toán lớp 9.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều đề thi và bài tập khác nhau sẽ giúp các em làm quen với các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải toán và tăng tốc độ giải đề.
      • Phân tích lỗi sai: Sau khi giải đề, các em cần phân tích kỹ lưỡng các lỗi sai để rút kinh nghiệm và tránh lặp lại trong các lần sau.
      • Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn trong quá trình ôn tập, các em đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo, bạn bè hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ từ các nguồn tài liệu trực tuyến.

      Một số đề thi tham khảo vào 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021

      Dưới đây là một số đề thi tham khảo vào 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021 để các em có thể luyện tập:

      TrườngĐề thiĐáp án
      THCS AĐề thi 1Đáp án 1
      THCS BĐề thi 2Đáp án 2
      THCS CĐề thi 3Đáp án 3

      Lời khuyên cuối cùng

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Hậu Giang năm 2021. Hãy luôn tự tin vào bản thân và cố gắng hết mình để đạt được ước mơ của mình!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9