Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019

Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019

Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 - Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán của tỉnh Đắk Lắk năm 2019. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học lớp 9, bao gồm các dạng bài tập thường gặp như đại số, hình học, số học và các bài toán thực tế.

Câu 1 (2 điểm): 1) Rút gọn biểu thức:

Đề bài

    Câu 1 (2 điểm):

    1) Rút gọn biểu thức: \(A = \sqrt {32} - \sqrt 6 .\sqrt 3 + \dfrac{{\sqrt {22} }}{{\sqrt {11} }}.\)

    2) Giải phương trình: \({x^2} - 2x = 0.\)

    3) Xác định hệ số \(a\) của hàm số \(y = a{x^2},\) biết đồ thị của hàm số đó đi qua điểm \(A\left( { - 3;\,\,1} \right).\)

    Câu 2 (2 điểm): Cho phương trình \({x^2} - \left( {2m - n} \right)x + \left( {2m + 3n - 1} \right) = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\) (\(m,\,\,n\) là tham số)

    1) Với \(n = 0,\) chứng minh rằng phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có nghiệm với mọi giá trị của \(m.\)

    2) Tìm \(m,\,\,n\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} + {x_2} = - 1\) và \(x_1^2 + x_2^2 = 13.\)

    Câu 3 (2 điểm):

    1) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) cho đường thẳng \(d\) có phương trình \(y = - x + \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.\) Gọi \(A,\,\,B\) lần lượt là giao điểm của \(d\) với trục hoành và trục tung; \(H\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AB.\) Tính độ dài đoạn thẳng \(OH\) (đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimet).

    2) Một cốc nước dạng hình trụ có chiều cao là 12 cm, bán kính đáy là \(2\)cm, lượng nước trong cốc cao 8 cm. Người ta thả vào cốc nước 6 viên bi hình cầu có cùng bán kính 1 cm và ngập hoàn toàn trong nước làm nước trong cốc dâng lên. Hỏi sau khi thả 6 viên bi vào thì mực nước trong cốc cách miệng côc bao nhiêu xentimet? (giả sử độ dày của cốc là không đáng kể).

    Câu 4 (3 điểm): Cho đường tròn \(\left( O \right)\) có hai đường kính \(AB\) và \(CD\) vuông góc với nhau. Điểm \(M\) thuộc cung nhỏ \(BD\) sao cho \(\angle BOM = {30^0}.\) Gọi \(N\) là giao điểm của \(CM\) và \(OB.\) Tiếp tuyến tại \(M\) của đường tròn \(\left( O \right)\) cắt \(OB,\,\,OD\) kéo dài lần lượt tại \(E\) và \(F.\) Đường thẳng qua \(N\) và vuông góc với \(AB\) cắt \(EF\) tại \(P.\)

    1) Chứng minh tứ giác \(ONMP\) là tứ giác nội tiếp.

    2) Chứng minh \(\Delta EMN\) là tam giác đều.

    3) Chứng minh \(CN = OP.\)

    4) Gọi \(H\) là trực tâm \(\Delta AEF.\) Hỏi ba điểm \(A,\,\,H,\,\,P\) có thẳng hàng không? Vì sao?

    Câu 5 (1 điểm): Cho ba số thực dương \(x,\,\,y,\,\,z\) thỏa mãn \(x + 2y + 3z = 2.\)

    Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(S = \sqrt {\dfrac{{xy}}{{xy + 3z}}} + \sqrt {\dfrac{{3yz}}{{3yz + x}}} + \sqrt {\dfrac{{3xz}}{{3xz + 4y}}} .\)

    Lời giải chi tiết

      Câu 1

      Phương pháp:

      1) Sử dụng công thức: \(\sqrt A .\sqrt B = \sqrt {AB} ;\,\,\,\dfrac{{\sqrt A }}{{\sqrt B }} = \sqrt {\dfrac{A}{B}} ;\,\,\,\,\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B = \left\{ \begin{array}{l}A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A \ge 0\\ - A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,\,A < 0\end{array} \right..\)

      2) Đưa phương trình về dạng phương trình tích để giải phương trình.

      3) Thay tọa độ điểm \(A\left( { - 3;\,1} \right)\) vào công thức hàm số \(y = a{x^2}\) để tìm \(a.\)

      Cách giải:

      1) Rút gọn biểu thức: \(A = \sqrt {32} - \sqrt 6 .\sqrt 3 + \dfrac{{\sqrt {22} }}{{\sqrt {11} }}.\)

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt {32} - \sqrt 6 .\sqrt 3 + \dfrac{{\sqrt {22} }}{{\sqrt {11} }} = \sqrt {{4^2}.2} - \sqrt {6.3} + \sqrt {\dfrac{{22}}{{11}}} \\ = 4\sqrt 2 - \sqrt {{3^2}.2} + \sqrt 2 = 5\sqrt 2 - 3\sqrt 2 = 2\sqrt 2 .\end{array}\)

      Vậy \(A = 2\sqrt 2 .\)

      2) Giải phương trình: \({x^2} - 2x = 0.\)

      \({x^2} - 2x = 0 \Leftrightarrow x\left( {x - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 2\end{array} \right..\)

      Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ {0;\,\,2} \right\}.\) 

      3) Xác định hệ số \(a\) của hàm số \(y = a{x^2},\) biết đồ thị của hàm số đó đi qua điểm \(A\left( { - 3;\,\,1} \right).\)

      Đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm \(A\left( { - 3;\,\,1} \right)\) nên thay tọa độ điểm \(A\) vào công thức hàm số ta được:

      \(1 = a.{\left( { - 3} \right)^2} \Leftrightarrow a = \dfrac{1}{9}.\)

      Vậy \(a = \dfrac{1}{9}.\)

      Câu 2

      Phương pháp:

      1) Thay \(n = 0\) vào phương trình \(\left( 1 \right),\) chứng minh \(\Delta \ge 0\,\,\,\left( {\Delta ' \ge 0} \right)\) với mọi \(m.\)

      2) Tìm điều kiện của \(m,\,\,n\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có nghiệm: \(\Delta \ge 0.\)

      +) Áp dụng định lý Vi-et và các biểu thức bài cho để tìm \(m,\,\,n.\) Đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      Cho phương trình \({x^2} - \left( {2m - n} \right)x + \left( {2m + 3n - 1} \right) = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\) (\(m,\,\,n\) là tham số)

      1) Với \(n = 0,\) chứng minh rằng phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có nghiệm với mọi giá trị của \(m.\)

      Với \(n = 0\) ta có phương trình \(\left( 1 \right) \Leftrightarrow {x^2} - 2mx + 2m - 1 = 0\)

      Phương trình có \(\Delta ' = {m^2} - 2m + 1 = {\left( {m - 1} \right)^2} \ge 0\,\,\,\forall m\)

      Vậy với \(n = 0\) thì phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có nghiệm với mọi \(m.\)

      2) Tìm \(m,\,\,n\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} + {x_2} = - 1\)\(x_1^2 + x_2^2 = 13.\)

      Ta có: \(\Delta = {\left( {2m - n} \right)^2} - 4\left( {2m + 3n - 1} \right) = 4{m^2} - 4mn + {n^2} - 8m - 12n + 4.\)

      Phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm\({x_1},\,\,{x_2} \Leftrightarrow \Delta \ge 0\)

      \( \Leftrightarrow 4{m^2} - 4mn + {n^2} - 8m - 12n + 4 \ge 0.\,\,\,\,\left( * \right)\)

      Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m - n\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\\{x_1}{x_2} = 2m + 3n - 1\,\,\,\,\,\,\,\left( 3 \right)\end{array} \right..\)

      Theo đề bài ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 1\\x_1^2 + x_2^2 = 13\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 1\,\,\,\,\,\,\,\left( 4 \right)\\{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 13\,\,\,\,\,\left( 5 \right)\end{array} \right.\,\,\)

      Thế (3) và (4) vào (5) ta được:

      \(\begin{array}{l}\left( 5 \right) \Leftrightarrow {\left( { - 1} \right)^2} - 2\left( {2m + 3n - 1} \right) = 13\\ \Leftrightarrow 1 - 4m - 6n + 2 = 13\\ \Leftrightarrow 4m + 6n = - 10\\ \Leftrightarrow 2m + 3n = - 5\,\,\,\,\left( 6 \right)\end{array}\)

      Từ (2) và (4) ta có: \(2m - n = - 1 \Leftrightarrow n = 2m + 1\,\,\,\left( 7 \right)\)

      Thế \(\left( 7 \right)\) vào \(\left( 6 \right)\) ta được: \(2m + 3\left( {2m + 1} \right) = - 5 \Leftrightarrow 2m + 6m + 3 = - 5 \Leftrightarrow 8m = - 8 \Leftrightarrow m = - 1\)

      \( \Rightarrow n = 2m + 1 = 2.\left( { - 1} \right) + 1 = - 1.\)

      Thay \(m = - 1,\,\,n = - 1\) vào điều kiện \(\left( * \right)\) ta có:

      \(4.{\left( { - 1} \right)^2} - 4.\left( { - 1} \right)\left( { - 1} \right) + {\left( { - 1} \right)^2} - 8.\left( { - 1} \right) - 12.\left( { - 1} \right) + 4 = 25 > 0\)

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = - 1\\n = - 1\end{array} \right.\) thỏa mãn.

      Vậy \(m = - 1,\,\,n = - 1\) là các giá trị cần tìm.

      Câu 3

      Phương pháp:

      1) Tìm tọa độ các điểm \(A,\,\,B.\) Sử dụng hệ thức lượng trong \(\Delta AOB\) vuông tại \(O\) có đường cao \(OH\) để làm bài toán.

      2) Thể tích của khối trụ có chiều cao \(h\) và bán kính đáy \(R\) là: \(V = \pi {R^2}h.\)

      Thể tích khối cầu bán kính \(R\) là: \(V = \dfrac{4}{3}\pi {R^3}.\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 1 1

      1) Cho \(d:\,\,\,y = - x + \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.\)

      Ta có: \(d \cap Ox = \left\{ A \right\} \Rightarrow A\left( {{x_A};\,\,0} \right) \Rightarrow - {x_A} + \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} = 0 \Leftrightarrow {x_A} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow A\left( {\dfrac{{\sqrt 2 }}{2};\,\,0} \right) \Rightarrow OA = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.\) 

      \(d \cap Oy = \left\{ B \right\} \Rightarrow B\left( {0;\,\,{y_B}} \right) \Rightarrow 0 + \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} = {y_B} \Leftrightarrow {y_B} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow B\left( {0;\,\,\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right) \Rightarrow OB = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.\)

      Vì tam giác \(OAB\) vuông cân tại \(O\) \(\left( {do\,OA = OB = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)\) mà \(OH\) là đường trung tuyến nên \(OH\) cũng là đường cao.

      Sử dụng hệ thức lượng trong \(\Delta AOB\) vuông tại \(O\) có đường cao \(OH\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}} + \dfrac{1}{{O{B^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}}} + \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}}} = 2 + 2 = 4.\\ \Rightarrow O{H^2} = \dfrac{1}{4} \Leftrightarrow OH = \dfrac{1}{2} = 0,5\,\,cm.\end{array}\)

      Vậy \(OH = 0,5\,\,cm.\)

      2) Thể tích nước dâng lên = thể tích 6 viên bi được thả vào cốc.

      Thể tích nước có trong cốc ban đầu là: \({V_1} = \pi {.2^2}.8 = 32\pi \,\,\left( {c{m^3}} \right).\)

      Ta có thể tích của 6 viên bi được thả vào cốc là: \({V_2} = 6.\dfrac{4}{3}\pi {.1^3} = 8\pi \,\,\,\left( {c{m^3}} \right).\)

      Thể tích sau khi được thả thêm 6 viên bi là: \(V = {V_1} + {V_2} = 32\pi + 8\pi = 40\pi \,\,\left( {c{m^3}} \right).\)

      \( \Rightarrow \) Chiều cao mực nước trong cốc lúc này là: \(h = \dfrac{V}{{\pi {R^2}}} = \dfrac{{40\pi }}{{\pi {{.2}^2}}} = 10\,\,\left( {cm} \right).\)

      Vậy sau khi thả 6 viên bi vào cốc thì mực nước cách cốc là \(12 - 10 = 2\,\,cm.\)

      Câu 4

      Phương pháp:

      1) Chứng minh tứ giác nội tiếp dựa vào các dấu hiệu nhận biết của tứ giác.

      2) Chứng minh tam giác có hai góc có số đo bằng \({60^0}\) là tam giác đều.

      3) Chứng minh tứ giác \(OCNP\) là hình bình hành.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 1 2

      1) Chứng minh tứ giác \(ONMP\) là tứ giác nội tiếp.

      Xét tứ giác \(ONMP\) ta có:

      \(\angle ONP = {90^0}\,\,\,\left( {NP \bot AB} \right)\)

      \(\angle OMP = {90^0}\) (\(EF\) là tiếp tuyến của \(\left( O \right)\))

      \( \Rightarrow \angle ONP = \angle OMP = {90^0}\)

      Mà hai đỉnh \(N,\,\,P\) là hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh \(OP.\)

      \( \Rightarrow ONMP\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb) (đpcm).

      2) Chứng minh \(\Delta EMN\) là tam giác đều.

      Xét \(\left( O \right)\) ta có:

      \(\angle COM\) là góc ở tâm chắn cung \(CM\)

      \(\angle CME\) là góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung chắn cung \(CM\)

      \( \Rightarrow \angle CME = \dfrac{1}{2}\angle COM = \dfrac{1}{2}\left( {\angle COB + \angle BOM} \right) = \dfrac{1}{2}\left( {{{90}^0} + {{30}^0}} \right) = {60^0}.\) (tính chất góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn một cung).

      Hay \(\angle NME = {60^0}.\)

      Xét \(\Delta OME\) vuông tại \(M\) ta có:

      \(\angle OEM = {90^0} - \angle EOM = {90^0} - {30^0} = {60^0}.\)

      Xét \(\Delta MNE\) ta có:\(\angle NEM = \angle NME = {60^0}\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \( \Rightarrow \Delta NME\) là tam giác đều. (định nghĩa) (đpcm).

      3) Chứng minh \(CN = OP.\)

       Ta có: \(\Delta MNE\) là tam giác đều (cmt)

      \( \Rightarrow \angle ENM = {60^0} = \angle ONC\) (hai góc đối đỉnh)

      \( \Rightarrow \angle OCN = {90^0} - \angle ONC = {90^0} - {60^0} = {30^0}\)

      Ta có: \(\angle OMN = {90^0} - \angle NME = {90^0} - {60^0} = {30^0}.\)

      Vì \(ONMP\) là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \angle OPN = \angle OMN = {30^0}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(ON\))

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}OC \bot AB = \left\{ O \right\}\\NP \bot AB = \left\{ N \right\}\end{array} \right. \Rightarrow OC//NP \Rightarrow OCPN\) là hình thang.

      Mà \(\angle OCN = \angle OPN = {30^0}\,\,\,\left( {cmt} \right).\)

      Lại có hai góc này là hai góc đối nhau

      \( \Rightarrow OCNP\) là hình bình hành.

      \( \Rightarrow OC = NP\,\,\,\left( {dpcm} \right).\) 

      4) Gọi \(H\) là trực tâm \(\Delta AEF.\) Hỏi ba điểm \(A,\,\,H,\,\,P\) có thẳng hàng không? Vì sao?

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 1 3

      Gọi \(I\) là chân đường cao kẻ từ \(A\) đến \(EF\) thì \(H \in AI\).

      Giả sử phản chứng \(A,H,P\) thẳng hàng thì \(P \equiv I\) hay \(AP \bot EF\).

      Có \(\angle EOP = \angle NOP = {90^0} - \angle ONP = {60^0}\) và \(\angle OEP = {60^0}\left( {cmt} \right)\) nên \(\Delta OEP\) là tam giác cân có một góc bằng \({60^0}\) nên là tam giác đều \( \Rightarrow OP = PE\,\,\left( 1 \right)\).

      Lại có \(\angle POF = {90^0} - \angle EOP = {90^0} - {60^0} = {30^0}\) và \(\angle PFO = {90^0} - \angle OEP = {90^0} - {60^0} = {30^0}\) nên tam giác \(OPF\) cân tại \(P\) hay \(OP = PF\,\,\left( 2 \right)\).

      Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) suy ra \(PE = PF\left( { = OP} \right)\).

      Xét tam giác \(AEF\) có \(AP \bot EF\) (giả thiết) và \(PE = PF\) nên \(AP\) vừa là đường cao vừa là đường trung tuyến.

      \( \Rightarrow \Delta AEF\) cân tại \(A\). Mà \(\angle AEF = {60^0}\) nên tam giác \(AEF\) đều.

      \( \Rightarrow FO\) vừa là đường cao vừa là đường trung tuyến \( \Rightarrow OA = OE\) (vô lý vì \(OA < OE\)).

      Vậy ba điểm \(A,H,P\) không thẳng hàng.

      Câu 5

      Phương pháp:

      - Biến đổi các mẫu về dạng tích.

      - Áp dụng bất đẳng thức Cô-si cho hai số dương \(\sqrt {ab} \le \dfrac{{a + b}}{2}\).

      Cách giải:

      Do \(x + 2y + 3z = 2\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 - 2y - 3z\\2y = 2 - x - 3z\\3z = 2 - x - 2y\end{array} \right.\). Khi đó,

      \(\begin{array}{l}xy + 3z = xy + \left( {2 - x - 2y} \right) = \left( {xy - x} \right) - \left( {2y - 2} \right) = x\left( {y - 1} \right) - 2\left( {y - 1} \right) = \left( {x - 2} \right)\left( {y - 1} \right)\\3yz + x = 3yz + \left( {2 - 2y - 3z} \right) = \left( {3yz - 3z} \right) - \left( {2y - 2} \right) = \left( {y - 1} \right)\left( {3z - 2} \right)\\3xz + 4y = 3xz + 2\left( {2 - x - 3z} \right) = \left( {3xz - 6z} \right) - \left( {2x - 4} \right) = 3z\left( {x - 2} \right) - 2\left( {x - 2} \right) = \left( {x - 2} \right)\left( {3z - 2} \right)\end{array}\) 

      Suy ra:

      \(\begin{array}{l}S = \sqrt {\dfrac{{xy}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {y - 1} \right)}}} + \sqrt {\dfrac{{3yz}}{{\left( {y - 1} \right)\left( {3z - 2} \right)}}} + \sqrt {\dfrac{{3xz}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {3z - 2} \right)}}} \\ = \sqrt {\dfrac{x}{{2\left( {1 - y} \right)}}} .\sqrt {\dfrac{{2y}}{{2 - x}}} + \sqrt {\dfrac{{2y}}{{2 - 3z}}} .\sqrt {\dfrac{{3z}}{{2\left( {1 - y} \right)}}} + \sqrt {\dfrac{x}{{2 - 3z}}} .\sqrt {\dfrac{{3z}}{{2 - x}}} \\ \le \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{x}{{2\left( {1 - y} \right)}} + \dfrac{{2y}}{{2 - x}}} \right) + \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{{2y}}{{2 - 3z}} + \dfrac{{3z}}{{2\left( {1 - y} \right)}}} \right) + \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{x}{{2 - 3z}} + \dfrac{{3z}}{{2 - x}}} \right)\\ = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{x}{{2\left( {1 - y} \right)}} + \dfrac{{2y}}{{2 - x}} + \dfrac{{2y}}{{2 - 3z}} + \dfrac{{3z}}{{2\left( {1 - y} \right)}} + \dfrac{x}{{2 - 3z}} + \dfrac{{3z}}{{2 - x}}} \right)\\ = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{{x + 3z}}{{2\left( {1 - y} \right)}} + \dfrac{{2y + 3z}}{{2 - x}} + \dfrac{{2y + x}}{{2 - 3z}}} \right)\\ = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{{2 - 2y}}{{2\left( {1 - y} \right)}} + \dfrac{{2 - x}}{{2 - x}} + \dfrac{{2 - 3z}}{{2 - 3z}}} \right) = \dfrac{1}{2}.\left( {1 + 1 + 1} \right) = \dfrac{3}{2}\end{array}\)

       Hay \(S \le \dfrac{3}{2}\) \( \Rightarrow \max S = \dfrac{3}{2}\)

      Dấu “=” xảy ra khi \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{x}{{2\left( {1 - y} \right)}} = \dfrac{{2y}}{{2 - x}}\\\dfrac{{2y}}{{2 - 3z}} = \dfrac{{3z}}{{2\left( {1 - y} \right)}}\\\dfrac{x}{{2 - 3z}} = \dfrac{{3z}}{{2 - x}}\end{array} \right. \Rightarrow 2x - {x^2} = 4y - 4{y^2} = 6z - 9{z^2}\) và \(x + 2y + 3z = 2\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1 (2 điểm):

      1) Rút gọn biểu thức: \(A = \sqrt {32} - \sqrt 6 .\sqrt 3 + \dfrac{{\sqrt {22} }}{{\sqrt {11} }}.\)

      2) Giải phương trình: \({x^2} - 2x = 0.\)

      3) Xác định hệ số \(a\) của hàm số \(y = a{x^2},\) biết đồ thị của hàm số đó đi qua điểm \(A\left( { - 3;\,\,1} \right).\)

      Câu 2 (2 điểm): Cho phương trình \({x^2} - \left( {2m - n} \right)x + \left( {2m + 3n - 1} \right) = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\) (\(m,\,\,n\) là tham số)

      1) Với \(n = 0,\) chứng minh rằng phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có nghiệm với mọi giá trị của \(m.\)

      2) Tìm \(m,\,\,n\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} + {x_2} = - 1\) và \(x_1^2 + x_2^2 = 13.\)

      Câu 3 (2 điểm):

      1) Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) cho đường thẳng \(d\) có phương trình \(y = - x + \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.\) Gọi \(A,\,\,B\) lần lượt là giao điểm của \(d\) với trục hoành và trục tung; \(H\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AB.\) Tính độ dài đoạn thẳng \(OH\) (đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimet).

      2) Một cốc nước dạng hình trụ có chiều cao là 12 cm, bán kính đáy là \(2\)cm, lượng nước trong cốc cao 8 cm. Người ta thả vào cốc nước 6 viên bi hình cầu có cùng bán kính 1 cm và ngập hoàn toàn trong nước làm nước trong cốc dâng lên. Hỏi sau khi thả 6 viên bi vào thì mực nước trong cốc cách miệng côc bao nhiêu xentimet? (giả sử độ dày của cốc là không đáng kể).

      Câu 4 (3 điểm): Cho đường tròn \(\left( O \right)\) có hai đường kính \(AB\) và \(CD\) vuông góc với nhau. Điểm \(M\) thuộc cung nhỏ \(BD\) sao cho \(\angle BOM = {30^0}.\) Gọi \(N\) là giao điểm của \(CM\) và \(OB.\) Tiếp tuyến tại \(M\) của đường tròn \(\left( O \right)\) cắt \(OB,\,\,OD\) kéo dài lần lượt tại \(E\) và \(F.\) Đường thẳng qua \(N\) và vuông góc với \(AB\) cắt \(EF\) tại \(P.\)

      1) Chứng minh tứ giác \(ONMP\) là tứ giác nội tiếp.

      2) Chứng minh \(\Delta EMN\) là tam giác đều.

      3) Chứng minh \(CN = OP.\)

      4) Gọi \(H\) là trực tâm \(\Delta AEF.\) Hỏi ba điểm \(A,\,\,H,\,\,P\) có thẳng hàng không? Vì sao?

      Câu 5 (1 điểm): Cho ba số thực dương \(x,\,\,y,\,\,z\) thỏa mãn \(x + 2y + 3z = 2.\)

      Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(S = \sqrt {\dfrac{{xy}}{{xy + 3z}}} + \sqrt {\dfrac{{3yz}}{{3yz + x}}} + \sqrt {\dfrac{{3xz}}{{3xz + 4y}}} .\)

      Câu 1

      Phương pháp:

      1) Sử dụng công thức: \(\sqrt A .\sqrt B = \sqrt {AB} ;\,\,\,\dfrac{{\sqrt A }}{{\sqrt B }} = \sqrt {\dfrac{A}{B}} ;\,\,\,\,\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B = \left\{ \begin{array}{l}A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,A \ge 0\\ - A\sqrt B \,\,\,khi\,\,\,\,A < 0\end{array} \right..\)

      2) Đưa phương trình về dạng phương trình tích để giải phương trình.

      3) Thay tọa độ điểm \(A\left( { - 3;\,1} \right)\) vào công thức hàm số \(y = a{x^2}\) để tìm \(a.\)

      Cách giải:

      1) Rút gọn biểu thức: \(A = \sqrt {32} - \sqrt 6 .\sqrt 3 + \dfrac{{\sqrt {22} }}{{\sqrt {11} }}.\)

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt {32} - \sqrt 6 .\sqrt 3 + \dfrac{{\sqrt {22} }}{{\sqrt {11} }} = \sqrt {{4^2}.2} - \sqrt {6.3} + \sqrt {\dfrac{{22}}{{11}}} \\ = 4\sqrt 2 - \sqrt {{3^2}.2} + \sqrt 2 = 5\sqrt 2 - 3\sqrt 2 = 2\sqrt 2 .\end{array}\)

      Vậy \(A = 2\sqrt 2 .\)

      2) Giải phương trình: \({x^2} - 2x = 0.\)

      \({x^2} - 2x = 0 \Leftrightarrow x\left( {x - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 2\end{array} \right..\)

      Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ {0;\,\,2} \right\}.\) 

      3) Xác định hệ số \(a\) của hàm số \(y = a{x^2},\) biết đồ thị của hàm số đó đi qua điểm \(A\left( { - 3;\,\,1} \right).\)

      Đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm \(A\left( { - 3;\,\,1} \right)\) nên thay tọa độ điểm \(A\) vào công thức hàm số ta được:

      \(1 = a.{\left( { - 3} \right)^2} \Leftrightarrow a = \dfrac{1}{9}.\)

      Vậy \(a = \dfrac{1}{9}.\)

      Câu 2

      Phương pháp:

      1) Thay \(n = 0\) vào phương trình \(\left( 1 \right),\) chứng minh \(\Delta \ge 0\,\,\,\left( {\Delta ' \ge 0} \right)\) với mọi \(m.\)

      2) Tìm điều kiện của \(m,\,\,n\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) có nghiệm: \(\Delta \ge 0.\)

      +) Áp dụng định lý Vi-et và các biểu thức bài cho để tìm \(m,\,\,n.\) Đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.

      Cách giải:

      Cho phương trình \({x^2} - \left( {2m - n} \right)x + \left( {2m + 3n - 1} \right) = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\) (\(m,\,\,n\) là tham số)

      1) Với \(n = 0,\) chứng minh rằng phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có nghiệm với mọi giá trị của \(m.\)

      Với \(n = 0\) ta có phương trình \(\left( 1 \right) \Leftrightarrow {x^2} - 2mx + 2m - 1 = 0\)

      Phương trình có \(\Delta ' = {m^2} - 2m + 1 = {\left( {m - 1} \right)^2} \ge 0\,\,\,\forall m\)

      Vậy với \(n = 0\) thì phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có nghiệm với mọi \(m.\)

      2) Tìm \(m,\,\,n\) để phương trình \(\left( 1 \right)\) luôn có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn \({x_1} + {x_2} = - 1\)\(x_1^2 + x_2^2 = 13.\)

      Ta có: \(\Delta = {\left( {2m - n} \right)^2} - 4\left( {2m + 3n - 1} \right) = 4{m^2} - 4mn + {n^2} - 8m - 12n + 4.\)

      Phương trình \(\left( 1 \right)\) có hai nghiệm\({x_1},\,\,{x_2} \Leftrightarrow \Delta \ge 0\)

      \( \Leftrightarrow 4{m^2} - 4mn + {n^2} - 8m - 12n + 4 \ge 0.\,\,\,\,\left( * \right)\)

      Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m - n\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\\{x_1}{x_2} = 2m + 3n - 1\,\,\,\,\,\,\,\left( 3 \right)\end{array} \right..\)

      Theo đề bài ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 1\\x_1^2 + x_2^2 = 13\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 1\,\,\,\,\,\,\,\left( 4 \right)\\{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 13\,\,\,\,\,\left( 5 \right)\end{array} \right.\,\,\)

      Thế (3) và (4) vào (5) ta được:

      \(\begin{array}{l}\left( 5 \right) \Leftrightarrow {\left( { - 1} \right)^2} - 2\left( {2m + 3n - 1} \right) = 13\\ \Leftrightarrow 1 - 4m - 6n + 2 = 13\\ \Leftrightarrow 4m + 6n = - 10\\ \Leftrightarrow 2m + 3n = - 5\,\,\,\,\left( 6 \right)\end{array}\)

      Từ (2) và (4) ta có: \(2m - n = - 1 \Leftrightarrow n = 2m + 1\,\,\,\left( 7 \right)\)

      Thế \(\left( 7 \right)\) vào \(\left( 6 \right)\) ta được: \(2m + 3\left( {2m + 1} \right) = - 5 \Leftrightarrow 2m + 6m + 3 = - 5 \Leftrightarrow 8m = - 8 \Leftrightarrow m = - 1\)

      \( \Rightarrow n = 2m + 1 = 2.\left( { - 1} \right) + 1 = - 1.\)

      Thay \(m = - 1,\,\,n = - 1\) vào điều kiện \(\left( * \right)\) ta có:

      \(4.{\left( { - 1} \right)^2} - 4.\left( { - 1} \right)\left( { - 1} \right) + {\left( { - 1} \right)^2} - 8.\left( { - 1} \right) - 12.\left( { - 1} \right) + 4 = 25 > 0\)

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = - 1\\n = - 1\end{array} \right.\) thỏa mãn.

      Vậy \(m = - 1,\,\,n = - 1\) là các giá trị cần tìm.

      Câu 3

      Phương pháp:

      1) Tìm tọa độ các điểm \(A,\,\,B.\) Sử dụng hệ thức lượng trong \(\Delta AOB\) vuông tại \(O\) có đường cao \(OH\) để làm bài toán.

      2) Thể tích của khối trụ có chiều cao \(h\) và bán kính đáy \(R\) là: \(V = \pi {R^2}h.\)

      Thể tích khối cầu bán kính \(R\) là: \(V = \dfrac{4}{3}\pi {R^3}.\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 1

      1) Cho \(d:\,\,\,y = - x + \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.\)

      Ta có: \(d \cap Ox = \left\{ A \right\} \Rightarrow A\left( {{x_A};\,\,0} \right) \Rightarrow - {x_A} + \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} = 0 \Leftrightarrow {x_A} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow A\left( {\dfrac{{\sqrt 2 }}{2};\,\,0} \right) \Rightarrow OA = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.\) 

      \(d \cap Oy = \left\{ B \right\} \Rightarrow B\left( {0;\,\,{y_B}} \right) \Rightarrow 0 + \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} = {y_B} \Leftrightarrow {y_B} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow B\left( {0;\,\,\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right) \Rightarrow OB = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.\)

      Vì tam giác \(OAB\) vuông cân tại \(O\) \(\left( {do\,OA = OB = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)\) mà \(OH\) là đường trung tuyến nên \(OH\) cũng là đường cao.

      Sử dụng hệ thức lượng trong \(\Delta AOB\) vuông tại \(O\) có đường cao \(OH\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}} + \dfrac{1}{{O{B^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}}} + \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}}} = 2 + 2 = 4.\\ \Rightarrow O{H^2} = \dfrac{1}{4} \Leftrightarrow OH = \dfrac{1}{2} = 0,5\,\,cm.\end{array}\)

      Vậy \(OH = 0,5\,\,cm.\)

      2) Thể tích nước dâng lên = thể tích 6 viên bi được thả vào cốc.

      Thể tích nước có trong cốc ban đầu là: \({V_1} = \pi {.2^2}.8 = 32\pi \,\,\left( {c{m^3}} \right).\)

      Ta có thể tích của 6 viên bi được thả vào cốc là: \({V_2} = 6.\dfrac{4}{3}\pi {.1^3} = 8\pi \,\,\,\left( {c{m^3}} \right).\)

      Thể tích sau khi được thả thêm 6 viên bi là: \(V = {V_1} + {V_2} = 32\pi + 8\pi = 40\pi \,\,\left( {c{m^3}} \right).\)

      \( \Rightarrow \) Chiều cao mực nước trong cốc lúc này là: \(h = \dfrac{V}{{\pi {R^2}}} = \dfrac{{40\pi }}{{\pi {{.2}^2}}} = 10\,\,\left( {cm} \right).\)

      Vậy sau khi thả 6 viên bi vào cốc thì mực nước cách cốc là \(12 - 10 = 2\,\,cm.\)

      Câu 4

      Phương pháp:

      1) Chứng minh tứ giác nội tiếp dựa vào các dấu hiệu nhận biết của tứ giác.

      2) Chứng minh tam giác có hai góc có số đo bằng \({60^0}\) là tam giác đều.

      3) Chứng minh tứ giác \(OCNP\) là hình bình hành.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 2

      1) Chứng minh tứ giác \(ONMP\) là tứ giác nội tiếp.

      Xét tứ giác \(ONMP\) ta có:

      \(\angle ONP = {90^0}\,\,\,\left( {NP \bot AB} \right)\)

      \(\angle OMP = {90^0}\) (\(EF\) là tiếp tuyến của \(\left( O \right)\))

      \( \Rightarrow \angle ONP = \angle OMP = {90^0}\)

      Mà hai đỉnh \(N,\,\,P\) là hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh \(OP.\)

      \( \Rightarrow ONMP\) là tứ giác nội tiếp. (dhnb) (đpcm).

      2) Chứng minh \(\Delta EMN\) là tam giác đều.

      Xét \(\left( O \right)\) ta có:

      \(\angle COM\) là góc ở tâm chắn cung \(CM\)

      \(\angle CME\) là góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung chắn cung \(CM\)

      \( \Rightarrow \angle CME = \dfrac{1}{2}\angle COM = \dfrac{1}{2}\left( {\angle COB + \angle BOM} \right) = \dfrac{1}{2}\left( {{{90}^0} + {{30}^0}} \right) = {60^0}.\) (tính chất góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn một cung).

      Hay \(\angle NME = {60^0}.\)

      Xét \(\Delta OME\) vuông tại \(M\) ta có:

      \(\angle OEM = {90^0} - \angle EOM = {90^0} - {30^0} = {60^0}.\)

      Xét \(\Delta MNE\) ta có:\(\angle NEM = \angle NME = {60^0}\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \( \Rightarrow \Delta NME\) là tam giác đều. (định nghĩa) (đpcm).

      3) Chứng minh \(CN = OP.\)

       Ta có: \(\Delta MNE\) là tam giác đều (cmt)

      \( \Rightarrow \angle ENM = {60^0} = \angle ONC\) (hai góc đối đỉnh)

      \( \Rightarrow \angle OCN = {90^0} - \angle ONC = {90^0} - {60^0} = {30^0}\)

      Ta có: \(\angle OMN = {90^0} - \angle NME = {90^0} - {60^0} = {30^0}.\)

      Vì \(ONMP\) là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \angle OPN = \angle OMN = {30^0}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(ON\))

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}OC \bot AB = \left\{ O \right\}\\NP \bot AB = \left\{ N \right\}\end{array} \right. \Rightarrow OC//NP \Rightarrow OCPN\) là hình thang.

      Mà \(\angle OCN = \angle OPN = {30^0}\,\,\,\left( {cmt} \right).\)

      Lại có hai góc này là hai góc đối nhau

      \( \Rightarrow OCNP\) là hình bình hành.

      \( \Rightarrow OC = NP\,\,\,\left( {dpcm} \right).\) 

      4) Gọi \(H\) là trực tâm \(\Delta AEF.\) Hỏi ba điểm \(A,\,\,H,\,\,P\) có thẳng hàng không? Vì sao?

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 3

      Gọi \(I\) là chân đường cao kẻ từ \(A\) đến \(EF\) thì \(H \in AI\).

      Giả sử phản chứng \(A,H,P\) thẳng hàng thì \(P \equiv I\) hay \(AP \bot EF\).

      Có \(\angle EOP = \angle NOP = {90^0} - \angle ONP = {60^0}\) và \(\angle OEP = {60^0}\left( {cmt} \right)\) nên \(\Delta OEP\) là tam giác cân có một góc bằng \({60^0}\) nên là tam giác đều \( \Rightarrow OP = PE\,\,\left( 1 \right)\).

      Lại có \(\angle POF = {90^0} - \angle EOP = {90^0} - {60^0} = {30^0}\) và \(\angle PFO = {90^0} - \angle OEP = {90^0} - {60^0} = {30^0}\) nên tam giác \(OPF\) cân tại \(P\) hay \(OP = PF\,\,\left( 2 \right)\).

      Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) suy ra \(PE = PF\left( { = OP} \right)\).

      Xét tam giác \(AEF\) có \(AP \bot EF\) (giả thiết) và \(PE = PF\) nên \(AP\) vừa là đường cao vừa là đường trung tuyến.

      \( \Rightarrow \Delta AEF\) cân tại \(A\). Mà \(\angle AEF = {60^0}\) nên tam giác \(AEF\) đều.

      \( \Rightarrow FO\) vừa là đường cao vừa là đường trung tuyến \( \Rightarrow OA = OE\) (vô lý vì \(OA < OE\)).

      Vậy ba điểm \(A,H,P\) không thẳng hàng.

      Câu 5

      Phương pháp:

      - Biến đổi các mẫu về dạng tích.

      - Áp dụng bất đẳng thức Cô-si cho hai số dương \(\sqrt {ab} \le \dfrac{{a + b}}{2}\).

      Cách giải:

      Do \(x + 2y + 3z = 2\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 - 2y - 3z\\2y = 2 - x - 3z\\3z = 2 - x - 2y\end{array} \right.\). Khi đó,

      \(\begin{array}{l}xy + 3z = xy + \left( {2 - x - 2y} \right) = \left( {xy - x} \right) - \left( {2y - 2} \right) = x\left( {y - 1} \right) - 2\left( {y - 1} \right) = \left( {x - 2} \right)\left( {y - 1} \right)\\3yz + x = 3yz + \left( {2 - 2y - 3z} \right) = \left( {3yz - 3z} \right) - \left( {2y - 2} \right) = \left( {y - 1} \right)\left( {3z - 2} \right)\\3xz + 4y = 3xz + 2\left( {2 - x - 3z} \right) = \left( {3xz - 6z} \right) - \left( {2x - 4} \right) = 3z\left( {x - 2} \right) - 2\left( {x - 2} \right) = \left( {x - 2} \right)\left( {3z - 2} \right)\end{array}\) 

      Suy ra:

      \(\begin{array}{l}S = \sqrt {\dfrac{{xy}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {y - 1} \right)}}} + \sqrt {\dfrac{{3yz}}{{\left( {y - 1} \right)\left( {3z - 2} \right)}}} + \sqrt {\dfrac{{3xz}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {3z - 2} \right)}}} \\ = \sqrt {\dfrac{x}{{2\left( {1 - y} \right)}}} .\sqrt {\dfrac{{2y}}{{2 - x}}} + \sqrt {\dfrac{{2y}}{{2 - 3z}}} .\sqrt {\dfrac{{3z}}{{2\left( {1 - y} \right)}}} + \sqrt {\dfrac{x}{{2 - 3z}}} .\sqrt {\dfrac{{3z}}{{2 - x}}} \\ \le \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{x}{{2\left( {1 - y} \right)}} + \dfrac{{2y}}{{2 - x}}} \right) + \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{{2y}}{{2 - 3z}} + \dfrac{{3z}}{{2\left( {1 - y} \right)}}} \right) + \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{x}{{2 - 3z}} + \dfrac{{3z}}{{2 - x}}} \right)\\ = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{x}{{2\left( {1 - y} \right)}} + \dfrac{{2y}}{{2 - x}} + \dfrac{{2y}}{{2 - 3z}} + \dfrac{{3z}}{{2\left( {1 - y} \right)}} + \dfrac{x}{{2 - 3z}} + \dfrac{{3z}}{{2 - x}}} \right)\\ = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{{x + 3z}}{{2\left( {1 - y} \right)}} + \dfrac{{2y + 3z}}{{2 - x}} + \dfrac{{2y + x}}{{2 - 3z}}} \right)\\ = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{{2 - 2y}}{{2\left( {1 - y} \right)}} + \dfrac{{2 - x}}{{2 - x}} + \dfrac{{2 - 3z}}{{2 - 3z}}} \right) = \dfrac{1}{2}.\left( {1 + 1 + 1} \right) = \dfrac{3}{2}\end{array}\)

       Hay \(S \le \dfrac{3}{2}\) \( \Rightarrow \max S = \dfrac{3}{2}\)

      Dấu “=” xảy ra khi \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{x}{{2\left( {1 - y} \right)}} = \dfrac{{2y}}{{2 - x}}\\\dfrac{{2y}}{{2 - 3z}} = \dfrac{{3z}}{{2\left( {1 - y} \right)}}\\\dfrac{x}{{2 - 3z}} = \dfrac{{3z}}{{2 - x}}\end{array} \right. \Rightarrow 2x - {x^2} = 4y - 4{y^2} = 6z - 9{z^2}\) và \(x + 2y + 3z = 2\).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 trong chuyên mục sgk toán 9 trên nền tảng toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của mỗi học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc nắm vững kiến thức và làm quen với các dạng đề thi là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc bộ đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 chính thức, kèm theo phân tích chi tiết và hướng dẫn giải các bài toán khó.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 thường có cấu trúc gồm hai phần chính: phần trắc nghiệm và phần tự luận. Phần trắc nghiệm thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, với các câu hỏi tập trung vào kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng đơn giản. Phần tự luận chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, đòi hỏi học sinh phải có khả năng giải quyết vấn đề, chứng minh và trình bày bài toán một cách logic.

      Nội dung đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019

      Nội dung đề thi thường bao gồm các chủ đề sau:

      • Đại số: Phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai.
      • Hình học: Hệ thức lượng trong tam giác vuông, tam giác đồng dạng, đường tròn, diện tích hình học.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ số, phần trăm, lãi suất.
      • Bài toán thực tế: Các bài toán ứng dụng kiến thức toán học vào thực tế cuộc sống.

      Phân tích một số câu hỏi khó trong đề thi

      Trong đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019, có một số câu hỏi được đánh giá là khó, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải toán tốt. Dưới đây là phân tích chi tiết một số câu hỏi khó:

      Câu 1: (Đại số) Giải phương trình…

      Để giải quyết câu hỏi này, học sinh cần nắm vững các kiến thức về phương trình bậc hai và các phương pháp giải phương trình như phân tích thành nhân tử, sử dụng công thức nghiệm, hoặc phương pháp hoàn thiện bình phương.

      Câu 2: (Hình học) Chứng minh…

      Để chứng minh câu hỏi này, học sinh cần nắm vững các định lý và tính chất của hình học, đồng thời có khả năng suy luận logic và trình bày bài toán một cách rõ ràng.

      Hướng dẫn giải đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019

      Để giúp học sinh ôn thi hiệu quả, chúng tôi xin cung cấp hướng dẫn giải chi tiết từng câu hỏi trong đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019. Hướng dẫn giải bao gồm các bước giải cụ thể, các lưu ý quan trọng và các phương pháp giải khác nhau.

      Lời khuyên khi làm bài thi vào 10 môn Toán

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi.
      • Sử dụng máy tính bỏ túi khi cần thiết.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán khác

      Ngoài đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi khác như sách giáo khoa, sách bài tập, đề thi thử và các bài giảng trực tuyến.

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Đắk Lắk năm 2019 là một tài liệu ôn thi quan trọng giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích và giúp bạn đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9