Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022

Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022

Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022: Cập nhật mới nhất

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Sơn La năm 2022 chính thức. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình làm bài.

I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) (Chọn phương án trả lời đúng và viết vào phần giấy kiểm tra)

Đề bài

    I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

    (Chọn phương án trả lời đúng và viết vào phần giấy kiểm tra)

    Câu 1: Rút gọn biểu thức \(P = \sqrt {16{a^2}b} \) với \(a \ge 0,b \ge 0\).

    A. \(P = 4a\sqrt b \) B. \(16a\sqrt b \) C. \(P = 4{a^2}\sqrt b \) D. \(P = 4{a^2}b\)

    Câu 2: Đồ thị hàm số \(y = - 2x + 1\) đi qua điểm nào dưới đây?

    A. \(M\left( {0; - 1} \right)\) B. \(N\left( {0;1} \right)\) C. \(Q\left( {1;0} \right)\) D. \(P\left( {1; - 2} \right)\)

    Câu 3: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\).

    Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022 0 1

    Khẳng định nào sau đây đúng?

    A. \(\tan C = \dfrac{{AB}}{{BC}}\) B. \(\tan C = \dfrac{{AC}}{{AB}}\) C. \(\tan C = \dfrac{{AC}}{{BC}}\) D. \(\tan C = \dfrac{{AB}}{{AC}}\)

    Câu 4: Phương trình \(x + 2y - 1 = 0\) có một nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) là:

    A. \(\left( {0;0} \right)\) B. \(\left( {1;2} \right)\) C. \(\left( {1;0} \right)\) D. \(\left( {1; - 1} \right)\)

    Câu 5: Phương trình nào dưới đây là phương trình bậc hai một ẩn?

    A. \(2x + y - 1 = 0\) B. \({x^2} - 2x + 3 = 0\) C. \(3x - 5 = 0\) D. \({x^4} - 2{x^2} - 4 = 0\)

    Câu 6: Tìm \(a\) để đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm \(M\left( {1;2} \right)\)

    A. \(a = 2\) B. \(a = 1\) C. \(a = 4\) D. \(a = \sqrt 2 \)

    Câu 7: Trong một đường tròn, nếu góc nội tiếp chắn cung có số đo \({80^0}\) thì số đo góc nội tiếp đó bằng:

    A. \({20^0}\) B. \({80^0}\) C. \({40^0}\) D. \({60^0}\)

    Câu 8: Nếu phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) với \(a \ne 0\) có hai nghiệm \({x_1}\) và \({x_2}\), thì \({x_1} + {x_2}\) bằng:

    A. \(\dfrac{b}{a}\) B. \(\dfrac{c}{a}\) C. \( - \dfrac{c}{a}\) D. \( - \dfrac{b}{a}\)

    Câu 9: Công thức tính diện tích mặt cầu bán kính R là:

    A. \(S = 4\pi {R^2}\) B. \(S = 4\pi R\) C. \(S = \dfrac{4}{3}\pi {R^2}\) D. \(S = 2\pi {R^2}\)

    Câu 10: Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O), khi đó số đo góc \(\angle B + \angle D\) bằng:

    A. \({360^0}\) B. \({120^0}\) C. \({90^0}\) D. \({180^0}\)

    II. TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm):

    a) Tìm điều kiện xác định của biểu thức: \(A = \sqrt {x + 1} + \sqrt {x - 2} \)

    b) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\2x + y = 6\end{array} \right.\)

    c) Giải phương trình: \({x^2} - 3x - 4 = 0\)

    Câu 2 (1,0 điểm): 

    Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 30km/h; lúc trở về người đó đi với vận tốc 40km/h nên thời gian về ít hơn thời gian lúc đi là 30 phút. Tính quãng đường AB.

    Câu 3 (1,0 điểm):

    Cho phương trình \(2{x^2} + \left( {2m - 1} \right)x - m - 1 = 0\) với \(m\) là tham số, biết phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\). Tìm \(m\) để biểu thức \(F = 4x_1^2 + 2{x_1}{x_2} + 4x_2^2 - 1\) đạt giá trị nhỏ nhất.

    Câu 4 (3,0 điểm):

    Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn O. Các đường cao AE, BF cắt nhau tại trực tâm H của tam giác, AO cắt đường tròn tại điểm thứ hai M.

    a) Chứng minh tứ giác EHFC nội tiếp được đường tròn.

    b) Chứng minh tứ giác BHCM là hình bình hành.

    c) Chứng minh \(CO \bot EF\).

    Câu 5 (1,0 điểm):

    a) Giải phương trình: \(\sqrt[3]{{x - 2}} + \sqrt {x + 1} = 3\)

    b) Xác định đường thẳng (d): y = ax + b, biết rằng (d) đi qua điểm A(3;2), cắt trục tung tại điểm có tung độ nguyên dương, cắt trục hoành tại điểm có hoành độ là một số nguyên tố.

    Lời giải

      I. TRẮC NGHIỆM:

      1. A

      2. B

      3. B

      4. C

      5. B

      6. A

      7. C

      8. D

      9. A

      10. D

      Câu 1 (NB):

      Phương pháp:

      Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      \(P = \sqrt {16{a^2}b} \)\( = \sqrt {{{\left( {4a} \right)}^2}.b} = \left| {4a} \right|.\sqrt b = 4a\sqrt b \) (do \(a \ge 0,b \ge 0\))

      Chọn A.

      Câu 2 (NB):

      Phương pháp:

      Đường thẳng \(\left( d \right):y = ax + b\) đi qua điểm \(A\left( {{x_A};\,\,{y_A}} \right)\) khi \({y_A} = a{x_A} + b\).

      Cách giải:

      + Với \(x = 0\) thay vào \(y = - 2x + 1\), ta được: \(y = - 2.0 + 1 = 1\)

      Vậy đồ thị hàm số \(y = - 2x + 1\) đi qua điểm \(N\left( {0;1} \right)\)

      Chọn B.

      Câu 3 (NB):

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức tỉ số lượng giác của góc nhọn trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      Tam giác ABC vuông tại A, áp dụng tỉ số lượng giác của góc nhọn trong tam giác vuông, ta có: \(\tan C = \dfrac{{AB}}{{AC}}\)

      Chọn D.

      Câu 4 (NB):

      Phương pháp:

      \(\left( {{x_0},{y_0}} \right)\) là nghiệm của phương trình \(ax + by + c = 0\) nếu \(a{x_0} + b{y_0} + c = 0\)

      Cách giải:

      Thay \(x = 0;y = 0\) vào \(x + 2y - 1 = 0\), ta được: \(0 + 2.0 - 1 = 0\) (vô lí)

      Suy ra \(\left( {0;0} \right)\) không là nghiệm của phương trình \(x + 2y - 1 = 0\).

      Thay \(x = 1;y = 2\) vào \(x + 2y - 1 = 0\), ta được: \(1 + 2.2 = 1\) (vô lí)

      Suy ra \(\left( {1;2} \right)\) không là nghiệm của phương trình \(x + 2y - 1 = 0\).

      Thay \(x = 1;y = 0\) vào \(x + 2y - 1 = 0\), ta được: \(1 + 2.0 - 1 = 0\) (luôn đúng)

      Suy ra \(\left( {1;0} \right)\) là nghiệm của phương trình \(x + 2y - 1 = 0\).

      Chọn C.

      Câu 5 (NB):

      Phương pháp:

      Phương trình bậc hai một ẩn có dạng: \(a{x^2} + bx + c = 0\) với \(a \ne 0\)

      Cách giải:

      Phương trình bậc hai một ẩn là: \({x^2} - 2x + 3 = 0\)

      Chọn B.

      Câu 6 (NB):

      Phương pháp:

      Đồ thị hàm số \(\left( P \right):y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\) đi qua điểm \(A\left( {{x_A};\,\,{y_A}} \right)\) khi \(\left( P \right):{y_A} = a{x_A}^2\left( {a \ne 0} \right)\)

      Cách giải:

      Thay \(x = 1;y = 2\) vào \(y = a{x^2}\), ta được: \(2 = a{.1^2} \Rightarrow a = 2\)

      Chọn A.

      Câu 7 (NB):

      Phương pháp:

      Trong một đường tròn, số đo góc nội tiếp bằng nửa số đo cung tương ứng.

      Cách giải:

      Trong một đường tròn, nếu góc nội tiếp chắn cung có số đo \({80^0}\) thì số đo góc nội tiếp đó bằng: \({40^0}\)

      Chọn C.

      Câu 8 (NB):

      Phương pháp:

      Nếu phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) với \(a \ne 0\) có hai nghiệm \({x_1}\) và \({x_2}\), thì \({x_1} + {x_2}\)\( = - \dfrac{b}{a}\) (theo định lí Vi – ét)

      Cách giải:

      Nếu phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) với \(a \ne 0\) có hai nghiệm \({x_1}\) và \({x_2}\), thì \({x_1} + {x_2}\)\( = - \dfrac{b}{a}\)

      Chọn D.

      Câu 9 (NB):

      Phương pháp:

      Mặt cầu có bán kính là \(R\) thì diện tích mặt cầu được tính theo công thức: \(4\pi {R^2}\) (đơn vị diện tích)

      Cách giải:

      Mặt cầu có bán kính là \(R\) thì diện tích mặt cầu được tính theo công thức: \(4\pi {R^2}\) (đơn vị diện tích)

      Chọn A.

      Câu 10 (NB):

      Phương pháp:

      Tứ giác nội tiếp có tổng hai góc đối nhau bằng \({180^0}\).

      Cách giải:

      Tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O) có \(\angle B\) và \(\angle D\) đối nhau nên \(\angle B + \angle D = {180^0}\)

      Chọn D.

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1 (TH): 

      Phương pháp:

      a) Biểu thức \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0\)

      b) Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được nghiệm \(x\)

      Sử dụng phương pháp thế, tìm được nghiệm \(y\)

      Kết luận nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình.

      c) Vận dụng hệ quả của định lí Vi – ét: Nếu \(a - b + c = 0\) thì phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = 1;{x_2} = \dfrac{{ - c}}{a}\).

      Cách giải:

      a) Tìm điều kiện xác định của biểu thức: \(A = \sqrt {x + 1} + \sqrt {x - 2} \)

      ĐKXĐ: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 1 \ge 0\\x - 2 \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge - 1\\x \ge 2\end{array} \right. \Leftrightarrow x \ge 2\)

      Vậy điều kiện xác định của biểu thức A là \(x \ge 2\)

      b) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\2x + y = 6\end{array} \right.\)

      \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\2x + y = 6\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\4x + 2y = 12\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 15\\x - 2y = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\3 - 2y = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 0\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;0} \right)\)

      c) Giải phương trình: \({x^2} - 3x - 4 = 0\)

      Ta có: \(1 - \left( { - 3} \right) + \left( { - 4} \right) = 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = - 1;{x_2} = 4\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ { - 1;4} \right\}\)

      Câu 2 (TH): 

      Phương pháp:

      Gọi độ dài quãng đường AB là \(x\left( {km} \right)\) (điều kiện \(x > 0\))

      Thời gian xe máy đi từ A đến B và lúc đi trở về

      Lập phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 30km/h; lúc trở về người đó đi với vận tốc 40km/h nên thời gian về ít hơn thời gian lúc đi là 30 phút. Tính quãng đường AB.

      Gọi độ dài quãng đường AB là \(x\left( {km} \right)\) (điều kiện \(x > 0\))

      Thời gian xe máy đi từ A đến B là \(\dfrac{x}{{30}}\) (giờ)

      Thời gian xe máy đi trở về là \(\dfrac{x}{{40}}\) (giờ)

      Vì thời gian về ít hơn thời gian lúc đi là 30 phút = \(\dfrac{1}{2}\) giờ nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{x}{{30}} - \dfrac{x}{{40}} = \dfrac{1}{2}\\ \Leftrightarrow \left( {\dfrac{1}{{30}} - \dfrac{1}{{40}}} \right)x = \dfrac{1}{2}\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{x}{{120}} = \dfrac{1}{2}\\ \Rightarrow x = 60\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy quãng đường AB dài 60km

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta > 0\) (hoặc \(\Delta ' > 0\))

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Thay vào biểu thức \(F = 4x_1^2 + 2{x_1}{x_2} + 4x_2^2 - 1\)để tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức.

      Cách giải:

      Cho phương trình \(2{x^2} + \left( {2m - 1} \right)x - m - 1 = 0\) với \(m\) là tham số, biết phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\). Tìm \(m\) để biểu thức \(F = 4x_1^2 + 2{x_1}{x_2} + 4x_2^2 - 1\) đạt giá trị nhỏ nhất.

      Ta có: \(\Delta = {\left( {2m - 1} \right)^2} - 4.2\left( { - m - 1} \right)\)\( = 4{m^2} - 4m + 1 + 8m + 8\)\( = 4{m^2} + 4m + 9\)

      Để phương trình có hai nghiệm thì \(\Delta = 4{m^2} + 4m + 9 \ge 0\)

      \( \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} + 8 \ge 0\) mọi m (luôn đúng)

      Do đó với mọi \(m\) phương trình luôn có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\)

      Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \dfrac{{ - 2m + 1}}{2}\\{x_1}{x_2} = \dfrac{{ - m - 1}}{2}\end{array} \right.\)

      Ta có:

      \(F = 4x_1^2 + 2{x_1}{x_2} + 4x_2^2 - 1\)

      \( = 4\left( {x_1^2 + x_2^2} \right) + 2{x_1}{x_2} - 1\)

      \( = 4{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 8{x_1}{x_2} + 2{x_1}{x_2} - 1\)

      \( = 4{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 6{x_1}{x_2} - 1\)

      \(\begin{array}{l} = 4{\left( {\dfrac{{ - 2m + 1}}{2}} \right)^2} - 6\left( {\dfrac{{ - m - 1}}{2}} \right) - 1\\ = {\left( { - 2m + 1} \right)^2} - 3\left( { - m - 1} \right) - 1\end{array}\)

      \( = 4{m^2} - 4m + 1 - 3\left( { - m - 1} \right) - 1\)

      \( = 4{m^2} - m + 3\)

      \( = {\left( {2m} \right)^2} - 2.2m.\dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{{16}} - \dfrac{1}{{16}} + 3\)

      \( = {\left( {2m - \dfrac{1}{4}} \right)^2} + \dfrac{{47}}{{16}} \ge \dfrac{{47}}{{16}}\) với mọi m (vì \({\left( {2m - \dfrac{1}{4}} \right)^2} \ge 0\) với mọi \(m\))

      Do đó giá trị nhỏ nhất của \(F\) là \(\dfrac{{47}}{{16}}\) khi \(2m - \dfrac{1}{4} = 0 \Leftrightarrow 2m = \dfrac{1}{4} \Leftrightarrow m = \dfrac{1}{4}:2 = \dfrac{1}{8}\)

      Vậy F đạt giá trị nhỏ nhất là \(\dfrac{{47}}{{16}}\)khi \(m = \dfrac{1}{8}\).

      Câu 4 (VD): 

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng bằng 180 độ là tứ giác nội tiếp.

      b) Vận dụng dấu hiệu nhận biết hình bình hành: Tứ giác có các cặp cạnh đối song song với nhau là hình bình hành.

      c) Vận dụng kiến thức góc nội tiếp chứng minh.

      Cách giải:

      Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn O. Các đường cao AE, BF cắt nhau tại trực tâm H của tam giác, AO cắt đường tròn tại điểm thứ hai M.

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022 1 1

      a) Chứng minh tứ giác EHFC nội tiếp được đường tròn.

      Tam giác ABC có AE, BF là đường cao cắt nhau tại trực tâm H

      \( \Rightarrow \angle CEH = {90^0}\) và \(\angle CFH = {90^0}\)

      Xét tứ giác EHFC có: \(\angle CEH + \angle CFH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\) mà hai góc này đối nhau

      \( \Rightarrow EHFC\) là tứ giác nội tiếp (dhnb)

      b) Chứng minh tứ giác BHCM là hình bình hành.

      Ta có C thuộc đường tròn (O) nên \(\angle ACM = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn bằng \({90^0}\))

      \( \Rightarrow MC \bot AC\)

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}MC \bot AC\\BH \bot AC\end{array} \right. \Rightarrow MC//BH\) (quan hệ từ vuông góc đến song song)

      Ta có B thuộc đường tròn (O) nên \(\angle ABM = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn bằng \({90^0}\))

      \( \Rightarrow AB \bot BM\)

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}CH \bot AB\\BM \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow CH//BM\) (quan hệ từ vuông góc đến song song)

      Tứ giác BHCM có: \(\left\{ \begin{array}{l}MC//BH\\CH//BM\end{array} \right.\)

      \( \Rightarrow BHCM\) là hình bình hành (dhnb)

      c) Chứng minh \(CO \bot EF\).

      Kéo dài OC cắt đường tròn (O) tại Q nên CQ là đường trình của đường tròn (O)

      Tứ giác AFEB có \(\angle AEB = \angle AFB = {90^0}\) mà hai góc này có đỉnh kề nhau

      Suy ra AFEB là tứ giác nội tiếp (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle BAF = \angle FEC\) (cùng bù với \(\angle BEF\))

      Tứ giác EHFC nội tiếp đường tròn (cmt) nên \(\angle FHO = \angle FEC\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung CF)

      Suy ra \(\angle BAF = \angle FEC\) hay \(\angle BAC = \angle FEC\)

      Xét (O) có: \(\angle BQC = \angle BAC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung BC)

      Suy ra \(\angle FEC = \angle BAC\)

      Có B thuộc đường tròn tâm O đường kính QC \( \Rightarrow \angle QBC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      Ta có: \(\angle BQC + \angle QCB = \angle QBC = {90^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle FEC + \angle QCB = {90^0}\\ \Rightarrow CQ \bot EF\,\,hay\,\,CO \bot EF\end{array}\)

      Câu 5 (VDC): 

      Phương pháp:

      a) Sử dụng phương pháp nhân liên hợp tìm nhân tử chung để giải phương trình tìm x.

      b) Lập phương trình đường thẳng, lập luận tìm các giá trị.

      Cách giải:

      a) Giải phương trình: \(\sqrt[3]{{x - 2}} + \sqrt {x + 1} = 3\)

      ĐKXĐ: \(x \ge - 1\)

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,\sqrt[3]{{x - 2}} + \sqrt {x + 1} = 3\\ \Leftrightarrow \sqrt[3]{{x - 2}} - 1 + \sqrt {x + 1} - 2 = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^3} - {1^3}}}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{{{{\left( {\sqrt {x + 1} } \right)}^2} - {2^2}}}{{\sqrt {x + 1} + 2}} = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{x - 3}}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{{x - 3}}{{\sqrt {x + 1} + 2}} = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {\dfrac{1}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt {x + 1} + 2}}} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\\dfrac{1}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt {x + 1} + 2}} = 0\,\,\,\,\left( * \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Xét phương trình (*): \(\dfrac{1}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt {x + 1} + 2}} = 0\)

      *Vì \({\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1 = {\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)^2} + 2.\dfrac{1}{2}.\sqrt[3]{{x - 2}} + \dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{4} + 1 = {\left( {\sqrt[3]{{x - 2}} + \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \dfrac{3}{4} \ge \dfrac{3}{4},\forall x\)

      Do đó, \({\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1 > 0\), mọi x

      Suy ra \(\dfrac{1}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} > 0\)

      *Vì \(x \ge - 1 \Rightarrow \sqrt {x + 1} > 0 \Rightarrow \sqrt {x + 1} + 2 \ge 2\)

      Suy ra \(\dfrac{1}{{\sqrt {x + 1} + 2}} > 0\)

      Do đó, \(\dfrac{1}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt {x + 1} + 2}} > 0\)

      Suy ra phương trình (*) vô nghiệm

      Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x = 3\).

      b) Xác định đường thẳng (d): y = ax + b, biết rằng (d) đi qua điểm A(3;2), cắt trục tung tại điểm có tung độ nguyên dương, cắt trục hoành tại điểm có hoành độ là một số nguyên tố.

      Đường thẳng \(\left( d \right):y = ax + b\) đi qua điểm A(3;2) nên ta có: \(2 = 3a + b\) (1)

      Đường thẳng (d) cắt Oy tại điểm có tung độ nguyên dương nên \(\left\{ \begin{array}{l}y = ax + b\\x = 0\end{array} \right. \Rightarrow y = b\) với \(b \in {\mathbb{Z}^ + }\)

      Đường thẳng (d) cắt trục Ox tại điểm có hoành độ là một số nguyên tố nên \(ax + b = 0 \Rightarrow x = - \dfrac{b}{a} \Leftrightarrow b = - ax\), với x là số nguyên tố.

      Thay vào (1) ta có: \(2 = 3a - ax \Leftrightarrow a\left( {3 - x} \right) = 2\)

      Ta có bảng sau:

      x là số nguyên tố nên \(x \in \left\{ {2;5} \right\}\)

      *Với \(a = - 1;x = 5 \Rightarrow b = - \left( { - 1} \right).5 = 5\left( {tm} \right)\)

      Khi đó phương trình đường thẳng \(\left( d \right):y = - x + 5\)

      *Với \(a = 2;x = 2 \Rightarrow b = - 2.2 = - 4 < 0\) nên không thỏa mãn điều kiện.

      Vậy phương trình đường thẳng \(\left( d \right):y = - x + 5\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

      (Chọn phương án trả lời đúng và viết vào phần giấy kiểm tra)

      Câu 1: Rút gọn biểu thức \(P = \sqrt {16{a^2}b} \) với \(a \ge 0,b \ge 0\).

      A. \(P = 4a\sqrt b \) B. \(16a\sqrt b \) C. \(P = 4{a^2}\sqrt b \) D. \(P = 4{a^2}b\)

      Câu 2: Đồ thị hàm số \(y = - 2x + 1\) đi qua điểm nào dưới đây?

      A. \(M\left( {0; - 1} \right)\) B. \(N\left( {0;1} \right)\) C. \(Q\left( {1;0} \right)\) D. \(P\left( {1; - 2} \right)\)

      Câu 3: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\).

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022 1

      Khẳng định nào sau đây đúng?

      A. \(\tan C = \dfrac{{AB}}{{BC}}\) B. \(\tan C = \dfrac{{AC}}{{AB}}\) C. \(\tan C = \dfrac{{AC}}{{BC}}\) D. \(\tan C = \dfrac{{AB}}{{AC}}\)

      Câu 4: Phương trình \(x + 2y - 1 = 0\) có một nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) là:

      A. \(\left( {0;0} \right)\) B. \(\left( {1;2} \right)\) C. \(\left( {1;0} \right)\) D. \(\left( {1; - 1} \right)\)

      Câu 5: Phương trình nào dưới đây là phương trình bậc hai một ẩn?

      A. \(2x + y - 1 = 0\) B. \({x^2} - 2x + 3 = 0\) C. \(3x - 5 = 0\) D. \({x^4} - 2{x^2} - 4 = 0\)

      Câu 6: Tìm \(a\) để đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm \(M\left( {1;2} \right)\)

      A. \(a = 2\) B. \(a = 1\) C. \(a = 4\) D. \(a = \sqrt 2 \)

      Câu 7: Trong một đường tròn, nếu góc nội tiếp chắn cung có số đo \({80^0}\) thì số đo góc nội tiếp đó bằng:

      A. \({20^0}\) B. \({80^0}\) C. \({40^0}\) D. \({60^0}\)

      Câu 8: Nếu phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) với \(a \ne 0\) có hai nghiệm \({x_1}\) và \({x_2}\), thì \({x_1} + {x_2}\) bằng:

      A. \(\dfrac{b}{a}\) B. \(\dfrac{c}{a}\) C. \( - \dfrac{c}{a}\) D. \( - \dfrac{b}{a}\)

      Câu 9: Công thức tính diện tích mặt cầu bán kính R là:

      A. \(S = 4\pi {R^2}\) B. \(S = 4\pi R\) C. \(S = \dfrac{4}{3}\pi {R^2}\) D. \(S = 2\pi {R^2}\)

      Câu 10: Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O), khi đó số đo góc \(\angle B + \angle D\) bằng:

      A. \({360^0}\) B. \({120^0}\) C. \({90^0}\) D. \({180^0}\)

      II. TỰ LUẬN (8,0 điểm)

      Câu 1 (2,0 điểm):

      a) Tìm điều kiện xác định của biểu thức: \(A = \sqrt {x + 1} + \sqrt {x - 2} \)

      b) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\2x + y = 6\end{array} \right.\)

      c) Giải phương trình: \({x^2} - 3x - 4 = 0\)

      Câu 2 (1,0 điểm): 

      Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 30km/h; lúc trở về người đó đi với vận tốc 40km/h nên thời gian về ít hơn thời gian lúc đi là 30 phút. Tính quãng đường AB.

      Câu 3 (1,0 điểm):

      Cho phương trình \(2{x^2} + \left( {2m - 1} \right)x - m - 1 = 0\) với \(m\) là tham số, biết phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\). Tìm \(m\) để biểu thức \(F = 4x_1^2 + 2{x_1}{x_2} + 4x_2^2 - 1\) đạt giá trị nhỏ nhất.

      Câu 4 (3,0 điểm):

      Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn O. Các đường cao AE, BF cắt nhau tại trực tâm H của tam giác, AO cắt đường tròn tại điểm thứ hai M.

      a) Chứng minh tứ giác EHFC nội tiếp được đường tròn.

      b) Chứng minh tứ giác BHCM là hình bình hành.

      c) Chứng minh \(CO \bot EF\).

      Câu 5 (1,0 điểm):

      a) Giải phương trình: \(\sqrt[3]{{x - 2}} + \sqrt {x + 1} = 3\)

      b) Xác định đường thẳng (d): y = ax + b, biết rằng (d) đi qua điểm A(3;2), cắt trục tung tại điểm có tung độ nguyên dương, cắt trục hoành tại điểm có hoành độ là một số nguyên tố.

      I. TRẮC NGHIỆM:

      1. A

      2. B

      3. B

      4. C

      5. B

      6. A

      7. C

      8. D

      9. A

      10. D

      Câu 1 (NB):

      Phương pháp:

      Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      \(P = \sqrt {16{a^2}b} \)\( = \sqrt {{{\left( {4a} \right)}^2}.b} = \left| {4a} \right|.\sqrt b = 4a\sqrt b \) (do \(a \ge 0,b \ge 0\))

      Chọn A.

      Câu 2 (NB):

      Phương pháp:

      Đường thẳng \(\left( d \right):y = ax + b\) đi qua điểm \(A\left( {{x_A};\,\,{y_A}} \right)\) khi \({y_A} = a{x_A} + b\).

      Cách giải:

      + Với \(x = 0\) thay vào \(y = - 2x + 1\), ta được: \(y = - 2.0 + 1 = 1\)

      Vậy đồ thị hàm số \(y = - 2x + 1\) đi qua điểm \(N\left( {0;1} \right)\)

      Chọn B.

      Câu 3 (NB):

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức tỉ số lượng giác của góc nhọn trong tam giác vuông.

      Cách giải:

      Tam giác ABC vuông tại A, áp dụng tỉ số lượng giác của góc nhọn trong tam giác vuông, ta có: \(\tan C = \dfrac{{AB}}{{AC}}\)

      Chọn D.

      Câu 4 (NB):

      Phương pháp:

      \(\left( {{x_0},{y_0}} \right)\) là nghiệm của phương trình \(ax + by + c = 0\) nếu \(a{x_0} + b{y_0} + c = 0\)

      Cách giải:

      Thay \(x = 0;y = 0\) vào \(x + 2y - 1 = 0\), ta được: \(0 + 2.0 - 1 = 0\) (vô lí)

      Suy ra \(\left( {0;0} \right)\) không là nghiệm của phương trình \(x + 2y - 1 = 0\).

      Thay \(x = 1;y = 2\) vào \(x + 2y - 1 = 0\), ta được: \(1 + 2.2 = 1\) (vô lí)

      Suy ra \(\left( {1;2} \right)\) không là nghiệm của phương trình \(x + 2y - 1 = 0\).

      Thay \(x = 1;y = 0\) vào \(x + 2y - 1 = 0\), ta được: \(1 + 2.0 - 1 = 0\) (luôn đúng)

      Suy ra \(\left( {1;0} \right)\) là nghiệm của phương trình \(x + 2y - 1 = 0\).

      Chọn C.

      Câu 5 (NB):

      Phương pháp:

      Phương trình bậc hai một ẩn có dạng: \(a{x^2} + bx + c = 0\) với \(a \ne 0\)

      Cách giải:

      Phương trình bậc hai một ẩn là: \({x^2} - 2x + 3 = 0\)

      Chọn B.

      Câu 6 (NB):

      Phương pháp:

      Đồ thị hàm số \(\left( P \right):y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\) đi qua điểm \(A\left( {{x_A};\,\,{y_A}} \right)\) khi \(\left( P \right):{y_A} = a{x_A}^2\left( {a \ne 0} \right)\)

      Cách giải:

      Thay \(x = 1;y = 2\) vào \(y = a{x^2}\), ta được: \(2 = a{.1^2} \Rightarrow a = 2\)

      Chọn A.

      Câu 7 (NB):

      Phương pháp:

      Trong một đường tròn, số đo góc nội tiếp bằng nửa số đo cung tương ứng.

      Cách giải:

      Trong một đường tròn, nếu góc nội tiếp chắn cung có số đo \({80^0}\) thì số đo góc nội tiếp đó bằng: \({40^0}\)

      Chọn C.

      Câu 8 (NB):

      Phương pháp:

      Nếu phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) với \(a \ne 0\) có hai nghiệm \({x_1}\) và \({x_2}\), thì \({x_1} + {x_2}\)\( = - \dfrac{b}{a}\) (theo định lí Vi – ét)

      Cách giải:

      Nếu phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) với \(a \ne 0\) có hai nghiệm \({x_1}\) và \({x_2}\), thì \({x_1} + {x_2}\)\( = - \dfrac{b}{a}\)

      Chọn D.

      Câu 9 (NB):

      Phương pháp:

      Mặt cầu có bán kính là \(R\) thì diện tích mặt cầu được tính theo công thức: \(4\pi {R^2}\) (đơn vị diện tích)

      Cách giải:

      Mặt cầu có bán kính là \(R\) thì diện tích mặt cầu được tính theo công thức: \(4\pi {R^2}\) (đơn vị diện tích)

      Chọn A.

      Câu 10 (NB):

      Phương pháp:

      Tứ giác nội tiếp có tổng hai góc đối nhau bằng \({180^0}\).

      Cách giải:

      Tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O) có \(\angle B\) và \(\angle D\) đối nhau nên \(\angle B + \angle D = {180^0}\)

      Chọn D.

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1 (TH): 

      Phương pháp:

      a) Biểu thức \(\sqrt {f\left( x \right)} \) xác định \( \Leftrightarrow f\left( x \right) \ge 0\)

      b) Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được nghiệm \(x\)

      Sử dụng phương pháp thế, tìm được nghiệm \(y\)

      Kết luận nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình.

      c) Vận dụng hệ quả của định lí Vi – ét: Nếu \(a - b + c = 0\) thì phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = 1;{x_2} = \dfrac{{ - c}}{a}\).

      Cách giải:

      a) Tìm điều kiện xác định của biểu thức: \(A = \sqrt {x + 1} + \sqrt {x - 2} \)

      ĐKXĐ: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 1 \ge 0\\x - 2 \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge - 1\\x \ge 2\end{array} \right. \Leftrightarrow x \ge 2\)

      Vậy điều kiện xác định của biểu thức A là \(x \ge 2\)

      b) Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\2x + y = 6\end{array} \right.\)

      \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\2x + y = 6\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 3\\4x + 2y = 12\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 15\\x - 2y = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\3 - 2y = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 0\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;0} \right)\)

      c) Giải phương trình: \({x^2} - 3x - 4 = 0\)

      Ta có: \(1 - \left( { - 3} \right) + \left( { - 4} \right) = 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = - 1;{x_2} = 4\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ { - 1;4} \right\}\)

      Câu 2 (TH): 

      Phương pháp:

      Gọi độ dài quãng đường AB là \(x\left( {km} \right)\) (điều kiện \(x > 0\))

      Thời gian xe máy đi từ A đến B và lúc đi trở về

      Lập phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 30km/h; lúc trở về người đó đi với vận tốc 40km/h nên thời gian về ít hơn thời gian lúc đi là 30 phút. Tính quãng đường AB.

      Gọi độ dài quãng đường AB là \(x\left( {km} \right)\) (điều kiện \(x > 0\))

      Thời gian xe máy đi từ A đến B là \(\dfrac{x}{{30}}\) (giờ)

      Thời gian xe máy đi trở về là \(\dfrac{x}{{40}}\) (giờ)

      Vì thời gian về ít hơn thời gian lúc đi là 30 phút = \(\dfrac{1}{2}\) giờ nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{x}{{30}} - \dfrac{x}{{40}} = \dfrac{1}{2}\\ \Leftrightarrow \left( {\dfrac{1}{{30}} - \dfrac{1}{{40}}} \right)x = \dfrac{1}{2}\end{array}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{x}{{120}} = \dfrac{1}{2}\\ \Rightarrow x = 60\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy quãng đường AB dài 60km

      Câu 3 (VD):

      Phương pháp:

      Phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm phân biệt \( \Leftrightarrow \Delta > 0\) (hoặc \(\Delta ' > 0\))

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Thay vào biểu thức \(F = 4x_1^2 + 2{x_1}{x_2} + 4x_2^2 - 1\)để tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức.

      Cách giải:

      Cho phương trình \(2{x^2} + \left( {2m - 1} \right)x - m - 1 = 0\) với \(m\) là tham số, biết phương trình có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\). Tìm \(m\) để biểu thức \(F = 4x_1^2 + 2{x_1}{x_2} + 4x_2^2 - 1\) đạt giá trị nhỏ nhất.

      Ta có: \(\Delta = {\left( {2m - 1} \right)^2} - 4.2\left( { - m - 1} \right)\)\( = 4{m^2} - 4m + 1 + 8m + 8\)\( = 4{m^2} + 4m + 9\)

      Để phương trình có hai nghiệm thì \(\Delta = 4{m^2} + 4m + 9 \ge 0\)

      \( \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} + 8 \ge 0\) mọi m (luôn đúng)

      Do đó với mọi \(m\) phương trình luôn có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\)

      Áp dụng hệ thức Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \dfrac{{ - 2m + 1}}{2}\\{x_1}{x_2} = \dfrac{{ - m - 1}}{2}\end{array} \right.\)

      Ta có:

      \(F = 4x_1^2 + 2{x_1}{x_2} + 4x_2^2 - 1\)

      \( = 4\left( {x_1^2 + x_2^2} \right) + 2{x_1}{x_2} - 1\)

      \( = 4{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 8{x_1}{x_2} + 2{x_1}{x_2} - 1\)

      \( = 4{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 6{x_1}{x_2} - 1\)

      \(\begin{array}{l} = 4{\left( {\dfrac{{ - 2m + 1}}{2}} \right)^2} - 6\left( {\dfrac{{ - m - 1}}{2}} \right) - 1\\ = {\left( { - 2m + 1} \right)^2} - 3\left( { - m - 1} \right) - 1\end{array}\)

      \( = 4{m^2} - 4m + 1 - 3\left( { - m - 1} \right) - 1\)

      \( = 4{m^2} - m + 3\)

      \( = {\left( {2m} \right)^2} - 2.2m.\dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{{16}} - \dfrac{1}{{16}} + 3\)

      \( = {\left( {2m - \dfrac{1}{4}} \right)^2} + \dfrac{{47}}{{16}} \ge \dfrac{{47}}{{16}}\) với mọi m (vì \({\left( {2m - \dfrac{1}{4}} \right)^2} \ge 0\) với mọi \(m\))

      Do đó giá trị nhỏ nhất của \(F\) là \(\dfrac{{47}}{{16}}\) khi \(2m - \dfrac{1}{4} = 0 \Leftrightarrow 2m = \dfrac{1}{4} \Leftrightarrow m = \dfrac{1}{4}:2 = \dfrac{1}{8}\)

      Vậy F đạt giá trị nhỏ nhất là \(\dfrac{{47}}{{16}}\)khi \(m = \dfrac{1}{8}\).

      Câu 4 (VD): 

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng bằng 180 độ là tứ giác nội tiếp.

      b) Vận dụng dấu hiệu nhận biết hình bình hành: Tứ giác có các cặp cạnh đối song song với nhau là hình bình hành.

      c) Vận dụng kiến thức góc nội tiếp chứng minh.

      Cách giải:

      Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn O. Các đường cao AE, BF cắt nhau tại trực tâm H của tam giác, AO cắt đường tròn tại điểm thứ hai M.

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022 2

      a) Chứng minh tứ giác EHFC nội tiếp được đường tròn.

      Tam giác ABC có AE, BF là đường cao cắt nhau tại trực tâm H

      \( \Rightarrow \angle CEH = {90^0}\) và \(\angle CFH = {90^0}\)

      Xét tứ giác EHFC có: \(\angle CEH + \angle CFH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\) mà hai góc này đối nhau

      \( \Rightarrow EHFC\) là tứ giác nội tiếp (dhnb)

      b) Chứng minh tứ giác BHCM là hình bình hành.

      Ta có C thuộc đường tròn (O) nên \(\angle ACM = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn bằng \({90^0}\))

      \( \Rightarrow MC \bot AC\)

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}MC \bot AC\\BH \bot AC\end{array} \right. \Rightarrow MC//BH\) (quan hệ từ vuông góc đến song song)

      Ta có B thuộc đường tròn (O) nên \(\angle ABM = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn bằng \({90^0}\))

      \( \Rightarrow AB \bot BM\)

      Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}CH \bot AB\\BM \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow CH//BM\) (quan hệ từ vuông góc đến song song)

      Tứ giác BHCM có: \(\left\{ \begin{array}{l}MC//BH\\CH//BM\end{array} \right.\)

      \( \Rightarrow BHCM\) là hình bình hành (dhnb)

      c) Chứng minh \(CO \bot EF\).

      Kéo dài OC cắt đường tròn (O) tại Q nên CQ là đường trình của đường tròn (O)

      Tứ giác AFEB có \(\angle AEB = \angle AFB = {90^0}\) mà hai góc này có đỉnh kề nhau

      Suy ra AFEB là tứ giác nội tiếp (dhnb)

      \( \Rightarrow \angle BAF = \angle FEC\) (cùng bù với \(\angle BEF\))

      Tứ giác EHFC nội tiếp đường tròn (cmt) nên \(\angle FHO = \angle FEC\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung CF)

      Suy ra \(\angle BAF = \angle FEC\) hay \(\angle BAC = \angle FEC\)

      Xét (O) có: \(\angle BQC = \angle BAC\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung BC)

      Suy ra \(\angle FEC = \angle BAC\)

      Có B thuộc đường tròn tâm O đường kính QC \( \Rightarrow \angle QBC = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      Ta có: \(\angle BQC + \angle QCB = \angle QBC = {90^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle FEC + \angle QCB = {90^0}\\ \Rightarrow CQ \bot EF\,\,hay\,\,CO \bot EF\end{array}\)

      Câu 5 (VDC): 

      Phương pháp:

      a) Sử dụng phương pháp nhân liên hợp tìm nhân tử chung để giải phương trình tìm x.

      b) Lập phương trình đường thẳng, lập luận tìm các giá trị.

      Cách giải:

      a) Giải phương trình: \(\sqrt[3]{{x - 2}} + \sqrt {x + 1} = 3\)

      ĐKXĐ: \(x \ge - 1\)

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,\sqrt[3]{{x - 2}} + \sqrt {x + 1} = 3\\ \Leftrightarrow \sqrt[3]{{x - 2}} - 1 + \sqrt {x + 1} - 2 = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^3} - {1^3}}}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{{{{\left( {\sqrt {x + 1} } \right)}^2} - {2^2}}}{{\sqrt {x + 1} + 2}} = 0\\ \Leftrightarrow \dfrac{{x - 3}}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{{x - 3}}{{\sqrt {x + 1} + 2}} = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 3} \right)\left( {\dfrac{1}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt {x + 1} + 2}}} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\\dfrac{1}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt {x + 1} + 2}} = 0\,\,\,\,\left( * \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Xét phương trình (*): \(\dfrac{1}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt {x + 1} + 2}} = 0\)

      *Vì \({\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1 = {\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)^2} + 2.\dfrac{1}{2}.\sqrt[3]{{x - 2}} + \dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{4} + 1 = {\left( {\sqrt[3]{{x - 2}} + \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \dfrac{3}{4} \ge \dfrac{3}{4},\forall x\)

      Do đó, \({\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1 > 0\), mọi x

      Suy ra \(\dfrac{1}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} > 0\)

      *Vì \(x \ge - 1 \Rightarrow \sqrt {x + 1} > 0 \Rightarrow \sqrt {x + 1} + 2 \ge 2\)

      Suy ra \(\dfrac{1}{{\sqrt {x + 1} + 2}} > 0\)

      Do đó, \(\dfrac{1}{{{{\left( {\sqrt[3]{{x - 2}}} \right)}^2} + \sqrt[3]{{x - 2}} + 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt {x + 1} + 2}} > 0\)

      Suy ra phương trình (*) vô nghiệm

      Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x = 3\).

      b) Xác định đường thẳng (d): y = ax + b, biết rằng (d) đi qua điểm A(3;2), cắt trục tung tại điểm có tung độ nguyên dương, cắt trục hoành tại điểm có hoành độ là một số nguyên tố.

      Đường thẳng \(\left( d \right):y = ax + b\) đi qua điểm A(3;2) nên ta có: \(2 = 3a + b\) (1)

      Đường thẳng (d) cắt Oy tại điểm có tung độ nguyên dương nên \(\left\{ \begin{array}{l}y = ax + b\\x = 0\end{array} \right. \Rightarrow y = b\) với \(b \in {\mathbb{Z}^ + }\)

      Đường thẳng (d) cắt trục Ox tại điểm có hoành độ là một số nguyên tố nên \(ax + b = 0 \Rightarrow x = - \dfrac{b}{a} \Leftrightarrow b = - ax\), với x là số nguyên tố.

      Thay vào (1) ta có: \(2 = 3a - ax \Leftrightarrow a\left( {3 - x} \right) = 2\)

      Ta có bảng sau:

      x là số nguyên tố nên \(x \in \left\{ {2;5} \right\}\)

      *Với \(a = - 1;x = 5 \Rightarrow b = - \left( { - 1} \right).5 = 5\left( {tm} \right)\)

      Khi đó phương trình đường thẳng \(\left( d \right):y = - x + 5\)

      *Với \(a = 2;x = 2 \Rightarrow b = - 2.2 = - 4 < 0\) nên không thỏa mãn điều kiện.

      Vậy phương trình đường thẳng \(\left( d \right):y = - x + 5\).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022 trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022: Tổng quan và cấu trúc

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Sơn La năm 2022 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc chương trình Toán lớp 9, tập trung vào các chủ đề chính như Đại số, Hình học và số học. Việc nắm vững kiến thức cơ bản và luyện tập thường xuyên là chìa khóa để đạt kết quả tốt trong kỳ thi này.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Sơn La 2022

      Thông thường, đề thi vào 10 môn Toán Sơn La 2022 có cấu trúc như sau:

      • Phần trắc nghiệm: Khoảng 20-30% tổng số câu hỏi, tập trung vào các kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh.
      • Phần tự luận: Khoảng 70-80% tổng số câu hỏi, yêu cầu học sinh trình bày chi tiết lời giải và chứng minh.

      Các chủ đề chính thường xuất hiện trong đề thi

      1. Đại số: Phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai.
      2. Hình học: Hệ thức lượng trong tam giác vuông, tam giác đồng dạng, đường tròn, diện tích hình học.
      3. Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ lệ thức, phần trăm, lãi suất.

      Phân tích chi tiết đề thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022 (đề chính thức)

      Để giúp các em học sinh có cái nhìn rõ ràng hơn về đề thi, chúng ta sẽ phân tích chi tiết đề thi chính thức năm 2022:

      Câu 1: (Trắc nghiệm)

      Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các khái niệm cơ bản trong Đại số. Để giải quyết câu hỏi này, các em cần nắm vững định nghĩa và tính chất của các khái niệm liên quan.

      Câu 2: (Tự luận)

      Câu hỏi này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phương trình bậc hai để giải quyết bài toán. Các em cần sử dụng các công thức và phương pháp giải phương trình bậc hai đã học để tìm ra nghiệm của phương trình.

      Câu 3: (Tự luận)

      Câu hỏi này kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức về Hình học để giải quyết bài toán. Các em cần vẽ hình, phân tích dữ kiện và sử dụng các định lý, hệ thức lượng để chứng minh hoặc tính toán.

      Phương pháp ôn thi hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi vào 10 môn Toán Sơn La, các em cần có một phương pháp ôn thi hiệu quả:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các công thức, định lý và tính chất quan trọng.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập thường gặp.
      • Tìm hiểu các đề thi năm trước: Nghiên cứu các đề thi vào 10 môn Toán Sơn La các năm trước để nắm bắt cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường xuất hiện.
      • Học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị đi trước: Tham khảo ý kiến của các anh chị đã thi đỗ vào các trường THPT chuyên để học hỏi kinh nghiệm và phương pháp ôn thi hiệu quả.

      Tài liệu ôn thi hữu ích

      Ngoài sách giáo khoa, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi hữu ích sau:

      • Sách bài tập Toán lớp 9: Cung cấp nhiều bài tập đa dạng và phong phú, giúp các em rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán: Giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và đánh giá năng lực của bản thân.
      • Các trang web học Toán online: Cung cấp các bài giảng, bài tập và đề thi trực tuyến, giúp các em học Toán mọi lúc mọi nơi. (Ví dụ: giaibaitoan.com)

      Lời khuyên

      Hãy luôn giữ tinh thần lạc quan, tự tin và cố gắng hết mình trong quá trình ôn thi. Chúc các em đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi vào 10 môn Toán Sơn La năm 2022!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9