Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021: Cập nhật mới nhất

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Thanh Hóa năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình làm bài.

Câu I (2,0 điểm): Cho biểu thức

Đề bài

    Câu I (2,0 điểm):

    Cho biểu thức \(P = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 5}} + \dfrac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x - 5}} - \dfrac{{3x + 25}}{{x - 25}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 25\).

    1) Rút gọn biểu thức \(P\)

    2) Tìm các giá trị của \(x\) để \(P = \dfrac{5}{7}\)

    Câu II (2,0 điểm):

    1. Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho đường thẳng \(\left( d \right)\) có phương trình \(y = \left( {2m + 1} \right)x + m\) (\(m\) là tham số). Tìm \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) đi qua điểm \(A\left( {1;5} \right)\).

    2. Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}4x + 3y = 11\\4x - y = 7\end{array} \right.\).

    Câu III (2,0 điểm):

    1. Giải phương trình \({x^2} - 6x + 5 = 0\).

    2. Cho phương trình \({x^2} - 2x + m - 1 = 0\) (m là tham số). Tìm các giá trị của m để phương trình có hai nghiệm \({x_1},\,{x_2}\) thỏa mãn hệ thức \({x_1}^4 - {x_1}^3 = {x_2}^4 - {x_2}^3.\)

    Câu IV (3,0 điểm):

    Cho tam giác nhọn ABC nội tiếp đường tròn \((O)\). Các đường cao AD, BE, CF (D thuộc B, E thuộc AC, F thuộc AB) của tam giác cắt nhau tại H, M là trung điểm của cạnh BC.

    1. Chứng minh AEHF là tứ giác nội tiếp

    2. Chứng minh các đường thẳng ME và MF là các tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

    3. Chứng minh \(DE + DF \le BC\).

    Câu V (1,0 điểm):

    Cho ba số thực \(x,\,\,y,\,\,z\) thay đổi thỏa mãn các điều kiện \(x > \dfrac{1}{4},\,\,y > \dfrac{1}{3},\,\,z > \dfrac{1}{2}\) và \(\dfrac{4}{{4x + 3}} + \dfrac{3}{{3y + 2}} + \dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 2\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \(Q = \left( {4x - 1} \right)\left( {3y - 1} \right)\left( {2z - 1} \right)\). 

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    Câu I (2,0 điểm):

    Cho biểu thức \(P = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 5}} + \dfrac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x - 5}} - \dfrac{{3x + 25}}{{x - 25}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 25\).

    1) Rút gọn biểu thức \(P\)

    2) Tìm các giá trị của \(x\) để \(P = \dfrac{5}{7}\)

    Câu II (2,0 điểm):

    1. Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho đường thẳng \(\left( d \right)\) có phương trình \(y = \left( {2m + 1} \right)x + m\) (\(m\) là tham số). Tìm \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) đi qua điểm \(A\left( {1;5} \right)\).

    2. Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}4x + 3y = 11\\4x - y = 7\end{array} \right.\).

    Câu III (2,0 điểm):

    1. Giải phương trình \({x^2} - 6x + 5 = 0\).

    2. Cho phương trình \({x^2} - 2x + m - 1 = 0\) (m là tham số). Tìm các giá trị của m để phương trình có hai nghiệm \({x_1},\,{x_2}\) thỏa mãn hệ thức \({x_1}^4 - {x_1}^3 = {x_2}^4 - {x_2}^3.\)

    Câu IV (3,0 điểm):

    Cho tam giác nhọn ABC nội tiếp đường tròn \((O)\). Các đường cao AD, BE, CF (D thuộc B, E thuộc AC, F thuộc AB) của tam giác cắt nhau tại H, M là trung điểm của cạnh BC.

    1. Chứng minh AEHF là tứ giác nội tiếp

    2. Chứng minh các đường thẳng ME và MF là các tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

    3. Chứng minh \(DE + DF \le BC\).

    Câu V (1,0 điểm):

    Cho ba số thực \(x,\,\,y,\,\,z\) thay đổi thỏa mãn các điều kiện \(x > \dfrac{1}{4},\,\,y > \dfrac{1}{3},\,\,z > \dfrac{1}{2}\) và \(\dfrac{4}{{4x + 3}} + \dfrac{3}{{3y + 2}} + \dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 2\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \(Q = \left( {4x - 1} \right)\left( {3y - 1} \right)\left( {2z - 1} \right)\). 

    Câu I (2,0 điểm):

    Phương pháp:

    1) Vận dụng hẳng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức \(P\)

    Thực hiện các phép toán với các phân thức đại số để rút bọn biểu thức ban đầu.

    2) Quy đồng phân thức, giải phương trình tìm được nghiệm đối chiếu điều kiện và kết luận.

    Cách giải:

    1) Với \(x \ge 0,\,\,x \ne 25\) ta có:

    \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 5}} + \dfrac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x - 5}} - \dfrac{{3x + 25}}{{x - 25}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 5} \right) + 2\sqrt x \left( {\sqrt x + 5} \right) - 3x - 25}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{x - 5\sqrt x + 2x + 10\sqrt x - 3x - 25}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{5\sqrt x - 25}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}} = \dfrac{{5\left( {\sqrt x - 5} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}} = \dfrac{5}{{\sqrt x + 5}}\end{array}\)

    Vậy \(P = \dfrac{5}{{\sqrt x + 5}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 25\).

    2) Ta có: \(P = \dfrac{5}{{\sqrt x + 5}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 25\)

    \(\begin{array}{l}P = \dfrac{5}{7} \Leftrightarrow \dfrac{5}{{\sqrt x + 5}} = \dfrac{5}{7}\\ \Leftrightarrow \sqrt x + 5 = 7 \Leftrightarrow \sqrt x = 2 \Leftrightarrow x = 4\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

    Vậy \(x = 4\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

    Câu II (2,0 điểm)

    Phương pháp:

    1) Thay tọa độ điểm \(A\left( {1;5} \right)\) vào đường thẳng \(\left( d \right)\), tìm được tham số \(m\).

    2) Vận dụng phương pháp cộng đại số để tìm nghiệm của hệ phương trình.

    Cách giải:

    1) Vì \(A\left( {1;5} \right) \in d\) nên thay tọa độ điểm \(A\) vào phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\) ta có:

    \(5 = \left( {2m + 1} \right).1 + m \Leftrightarrow 3m + 1 = 5 \Leftrightarrow m = \dfrac{4}{3}\).

    Vậy \(m = \dfrac{4}{3}\).

    2) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}4x + 3y = 11\\4x - y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4y = 4\\4x - y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 1\\4x - 1 = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 1\\x = 2\end{array} \right.\)

    Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\).

    Câu III (2,0 điểm):

    Phương pháp:

    1) Vận dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn số xác định được nghiệm của phương trình.

    2) Phương trình đã cho có nghiệm \( \Leftrightarrow \Delta ' \ge 0\).

    Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\)

    Biến đổi biểu thức ban đầu của đề bài để xuất hiện \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\), thay tham số \(m\) vào để giải và tìm tham số \(m\).

    Cách giải:

    1) Ta có: \(\Delta = {\left( { - 6} \right)^2} - 4.1.5 = 16 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{6 + \sqrt {16} }}{2} = 5\\{x_2} = \dfrac{{6 - \sqrt {16} }}{2} = 1\end{array} \right.\)

    Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ {1;\,\,5} \right\}\).

    2) Phương trình \({x^2} - 2x + m - 1 = 0\) có \(\Delta ' = 1 - m + 1 = 2 - m\).

    Phương trình đã cho có nghiệm \( \Leftrightarrow \Delta ' \ge 0 \Leftrightarrow 2 - m \ge 0 \Leftrightarrow m \le 2\).

    Khi đó theo định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} + {x_2} = 2}\\{{x_1}.{x_2} = m - 1}\end{array}} \right.\,\,\left( 1 \right)\)

    Do \({x_1},\,\,\,{x_2}\) là nghiệm của phương trình \({x^2} - 2x + m - 1 = 0\) nên ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1}^2 = 2{x_1} - m + 1\\{x_2}^2 = 2{x_2} - m + 1\end{array} \right.\)

    Theo bài ra ta có:

     \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{x_1}^4 - {x_1}^3 = {x_2}^4 - {x_2}^3\\ \Leftrightarrow {x_1}^4 - {x_2}^4 - \left( {{x_1}^3 - {x_2}^3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {{x_1}^2 + {x_2}^2} \right)\left( {{x_1}^2 - {x_2}^2} \right) - \left( {{x_1} - {x_2}} \right)\left( {{x_1}^2 + {x_1}{x_2} + {x_2}^2} \right) = 0\\ \Rightarrow \left( {2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) - 2m + 2} \right)\left( {2{x_1} - m + 1 - 2{x_2} + m - 1} \right) - \left( {{x_1} - {x_2}} \right)\left[ {2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) - 2m + 2 + m - 1} \right]\\ \Leftrightarrow \left[ {2.2 - 2m + 2} \right].2\left( {{x_1} - {x_2}} \right) - \left( {{x_1} - {x_2}} \right)\left[ {2.2 - m + 1} \right]\\ \Leftrightarrow \left( {{x_1} - {x_2}} \right)\left[ {2\left( {6 - 2m} \right) - 5 + m} \right] = 0\\ \Leftrightarrow \left( {{x_1} - {x_2}} \right)\left( {3m + 7} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} = {x_2}}\\{m = \dfrac{7}{3}\,\,\,\left( {ktm} \right)}\end{array}} \right.\end{array}\)

    Thay \({x_1} = {x_2}\) vào (1) ta được: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2{x_1} = 2}\\{{x_1}^2 = m - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} = 1}\\{m = 2\,\,\,\left( {tm} \right)}\end{array}} \right.\)

    Vậy \(m = 2.\)

    Câu IV (3,0 điểm):

    Phương pháp:

    1) Vận dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

    2) Gọi I là trung điểm của AH suy ra I là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

    Chứng minh \(\angle MFI = {90^0}\) hay \(IF \bot MF\), do đó \(MF\) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEHF\)

    Chứng minh tương tự ta được \(ME\) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEHF\).

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021 1

    1) Xét tứ giác AEHF có: \(\angle AFH + \angle AEH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

    Mà hai góc này đối diện nhau trong tứ giác \(AEHF\) nên tứ giác \(AEHF\) là tứ giác nội tiếp đường tròn tâm \(M\) đường kính \(BC\) (dhnb).

    2) Gọi I là trung điểm của AH suy ra I là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

    \( \Rightarrow IH = IF\) \( \Rightarrow \Delta H\) cân tại I \( \Rightarrow \angle IFH = \angle IHF\) (tính chất tam giác cân).

    Mà \(\angle IHF = \angle DHC\) (đối đỉnh) \( \Rightarrow \angle IFH = \angle DHC\) (1)

    Do \(\Delta BFC\) vuông tại F, M là trung điểm của BC nên \(MF = \dfrac{1}{2}BC = MC\) (định lí đường trung tuyến trong tam giác vuông) \( \Rightarrow \Delta MFC\) cân tại \(M\) \( \Rightarrow \angle MFH = \angle MCF\) (2)

    Cộng (1) với (2) ta được: \(\angle MFH + \angle IFH = \angle DHC + \angle MCF = {90^0}\) (Do tam giác \(CDH\) vuông tại \(D\)).

    Suy ra: \(\angle MFI = {90^0}\) hay \(IF \bot MF\).

    Vậy \(MF\) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEHF\).

    Chứng minh tương tự ta được \(ME\) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEHF\).

    3) Giả sử \(DE + DF \le BC \Leftrightarrow \left( {DE + DF} \right).BC \le B{C^2} \Leftrightarrow DE.BC + DF.BC \le B{C^2}\).

    Chứng minh \(B{C^2} = BF.BA + CE.CA\)

    Chứng minh \(DF.BC = AC.BF\) và \(DE.BC = AB.CE\), cộng từng vế của hai đẳng thức chứng minh được \(\left( {CE - BF} \right)\left( {AC - AB} \right) \ge 0\,\,\,\left( * \right)\)

    Biện luận, từ đó có điều phải chứng minh.

    3) Giả sử \(DE + DF \le BC \Leftrightarrow \left( {DE + DF} \right).BC \le B{C^2} \Leftrightarrow DE.BC + DF.BC \le B{C^2}\).

    Dễ dàng chứng minh được các tứ giác \(ACDF,\,\,ABDE\) là các tứ giác nội tiếp nên ta có:

    \(\begin{array}{l}B{C^2} = \left( {BD + CD} \right).BC\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = BD.BC + CB.CD\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = BF.BA + CE.CA\end{array}\)

    Xét \(\Delta BDF\) và \(\Delta BAC\) có:

    \(\angle ABC\) chung;

    \(\angle BFD = \angle BCA\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(ACDF\))

    \( \Rightarrow \Delta BDF \sim \Delta BAC\,\,\left( {g.g} \right)\)

    \( \Rightarrow \dfrac{{DF}}{{AC}} = \dfrac{{BF}}{{BC}} \Rightarrow DF.BC = AC.BF\) (1)

    Chứng minh tương tự ta có \(\Delta CDE \sim \Delta CAB\,\,\left( {g.g} \right)\) \( \Rightarrow \dfrac{{DE}}{{AB}} = \dfrac{{CE}}{{BC}} \Rightarrow DE.BC = AB.CE\) (2)

    Cộng vế theo vế của (1) và (2) ta có:

    \(\begin{array}{l}DF.BC + DE.BC = AC.BF + AB.CE\\ \Rightarrow \left( {DE + DF} \right).BC = AC.BF + AB.CE\end{array}\)

    Vì \(\left( {DE + DF} \right).BC \le B{C^2}\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow AC.BF + AB.CE \le BF.BA + CE.CA\\ \Rightarrow BF.BA + CE.CA - AC.BF - AB.CE \ge 0\\ \Leftrightarrow AC\left( {CE - BF} \right) + AB\left( {BF - CE} \right) \ge 0\\ \Leftrightarrow \left( {CE - BF} \right)\left( {AC - AB} \right) \ge 0\,\,\,\left( * \right)\end{array}\)

    Không mất tính tổng quát, ta giả sử \(AC \ge AB\), khi đó ta cần chứng minh \(CE - BF \ge 0 \Leftrightarrow CE \ge BF\).

    Áp dụng định lí Pytago ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}C{E^2} = B{C^2} - B{E^2}\\B{F^2} = B{C^2} - C{F^2}\end{array} \right.\).

    Mà \(\left\{ \begin{array}{l}2{S_{\Delta ABC}} = BE.AC = CF.AB\\AB \le AC\end{array} \right. \Leftrightarrow BE \le CF\) .

    \( \Rightarrow C{E^2} \ge B{F^2} \Rightarrow CE \ge BF\) \( \Rightarrow \left( * \right)\) đúng nên giả sử ban đầu là đúng.

    Vậy \(DE + DF \le BC\).

    Câu V (1,0 điểm):

    Phương pháp:

    Áp dụng bất đẳng thức Cô – si, chứng minh được:\(\dfrac{4}{{4x + 3}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} \);\(\dfrac{3}{{3y + 2}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} \); \(\dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}} \)

    Nhân vế theo vế 3 BĐT trên ta được điều phải chứng minh.

    Cách giải:

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{4}{{4x + 3}} + \dfrac{3}{{3y + 2}} + \dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 2\\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{4x + 3}} \ge \left( {1 - \dfrac{3}{{3y + 2}}} \right) + \left( {1 - \dfrac{2}{{2z + 1}}} \right)\\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{4x + 3}} \ge \dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}} + \dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{4x + 3}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} \,\,\left( {BDT\,\,Co - si} \right)\end{array}\)

    Chứng minh tương tự ta có:

    \(\dfrac{3}{{3y + 2}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} ;\,\,\dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}} \)

    Nhân vế theo vế 3 BĐT trên ta được:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{4}{{4x + 3}}.\dfrac{3}{{3y + 2}}.\dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} .2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} .2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}} \\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{4x + 3}}.\dfrac{3}{{3y + 2}}.\dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 8\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}\\ \Leftrightarrow 24 \ge 8Q \Leftrightarrow Q \le 3\end{array}\)

    Vậy \({Q_{\max }} = 3\). Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left( {x;y;z} \right) = \left( {\dfrac{3}{4};\dfrac{5}{6};1} \right)\). 

    Lời giải chi tiết

      Câu I (2,0 điểm):

      Phương pháp:

      1) Vận dụng hẳng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức \(P\)

      Thực hiện các phép toán với các phân thức đại số để rút bọn biểu thức ban đầu.

      2) Quy đồng phân thức, giải phương trình tìm được nghiệm đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      1) Với \(x \ge 0,\,\,x \ne 25\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 5}} + \dfrac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x - 5}} - \dfrac{{3x + 25}}{{x - 25}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 5} \right) + 2\sqrt x \left( {\sqrt x + 5} \right) - 3x - 25}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{x - 5\sqrt x + 2x + 10\sqrt x - 3x - 25}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{5\sqrt x - 25}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}} = \dfrac{{5\left( {\sqrt x - 5} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}} = \dfrac{5}{{\sqrt x + 5}}\end{array}\)

      Vậy \(P = \dfrac{5}{{\sqrt x + 5}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 25\).

      2) Ta có: \(P = \dfrac{5}{{\sqrt x + 5}}\) với \(x \ge 0,\,\,x \ne 25\)

      \(\begin{array}{l}P = \dfrac{5}{7} \Leftrightarrow \dfrac{5}{{\sqrt x + 5}} = \dfrac{5}{7}\\ \Leftrightarrow \sqrt x + 5 = 7 \Leftrightarrow \sqrt x = 2 \Leftrightarrow x = 4\,\,\left( {tm} \right)\end{array}\)

      Vậy \(x = 4\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Câu II (2,0 điểm)

      Phương pháp:

      1) Thay tọa độ điểm \(A\left( {1;5} \right)\) vào đường thẳng \(\left( d \right)\), tìm được tham số \(m\).

      2) Vận dụng phương pháp cộng đại số để tìm nghiệm của hệ phương trình.

      Cách giải:

      1) Vì \(A\left( {1;5} \right) \in d\) nên thay tọa độ điểm \(A\) vào phương trình đường thẳng \(\left( d \right)\) ta có:

      \(5 = \left( {2m + 1} \right).1 + m \Leftrightarrow 3m + 1 = 5 \Leftrightarrow m = \dfrac{4}{3}\).

      Vậy \(m = \dfrac{4}{3}\).

      2) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}4x + 3y = 11\\4x - y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4y = 4\\4x - y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 1\\4x - 1 = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 1\\x = 2\end{array} \right.\)

      Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;1} \right)\).

      Câu III (2,0 điểm):

      Phương pháp:

      1) Vận dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn số xác định được nghiệm của phương trình.

      2) Phương trình đã cho có nghiệm \( \Leftrightarrow \Delta ' \ge 0\).

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\)

      Biến đổi biểu thức ban đầu của đề bài để xuất hiện \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\), thay tham số \(m\) vào để giải và tìm tham số \(m\).

      Cách giải:

      1) Ta có: \(\Delta = {\left( { - 6} \right)^2} - 4.1.5 = 16 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{6 + \sqrt {16} }}{2} = 5\\{x_2} = \dfrac{{6 - \sqrt {16} }}{2} = 1\end{array} \right.\)

      Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ {1;\,\,5} \right\}\).

      2) Phương trình \({x^2} - 2x + m - 1 = 0\) có \(\Delta ' = 1 - m + 1 = 2 - m\).

      Phương trình đã cho có nghiệm \( \Leftrightarrow \Delta ' \ge 0 \Leftrightarrow 2 - m \ge 0 \Leftrightarrow m \le 2\).

      Khi đó theo định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} + {x_2} = 2}\\{{x_1}.{x_2} = m - 1}\end{array}} \right.\,\,\left( 1 \right)\)

      Do \({x_1},\,\,\,{x_2}\) là nghiệm của phương trình \({x^2} - 2x + m - 1 = 0\) nên ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1}^2 = 2{x_1} - m + 1\\{x_2}^2 = 2{x_2} - m + 1\end{array} \right.\)

      Theo bài ra ta có:

       \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{x_1}^4 - {x_1}^3 = {x_2}^4 - {x_2}^3\\ \Leftrightarrow {x_1}^4 - {x_2}^4 - \left( {{x_1}^3 - {x_2}^3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {{x_1}^2 + {x_2}^2} \right)\left( {{x_1}^2 - {x_2}^2} \right) - \left( {{x_1} - {x_2}} \right)\left( {{x_1}^2 + {x_1}{x_2} + {x_2}^2} \right) = 0\\ \Rightarrow \left( {2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) - 2m + 2} \right)\left( {2{x_1} - m + 1 - 2{x_2} + m - 1} \right) - \left( {{x_1} - {x_2}} \right)\left[ {2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) - 2m + 2 + m - 1} \right]\\ \Leftrightarrow \left[ {2.2 - 2m + 2} \right].2\left( {{x_1} - {x_2}} \right) - \left( {{x_1} - {x_2}} \right)\left[ {2.2 - m + 1} \right]\\ \Leftrightarrow \left( {{x_1} - {x_2}} \right)\left[ {2\left( {6 - 2m} \right) - 5 + m} \right] = 0\\ \Leftrightarrow \left( {{x_1} - {x_2}} \right)\left( {3m + 7} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} = {x_2}}\\{m = \dfrac{7}{3}\,\,\,\left( {ktm} \right)}\end{array}} \right.\end{array}\)

      Thay \({x_1} = {x_2}\) vào (1) ta được: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2{x_1} = 2}\\{{x_1}^2 = m - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} = 1}\\{m = 2\,\,\,\left( {tm} \right)}\end{array}} \right.\)

      Vậy \(m = 2.\)

      Câu IV (3,0 điểm):

      Phương pháp:

      1) Vận dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      2) Gọi I là trung điểm của AH suy ra I là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

      Chứng minh \(\angle MFI = {90^0}\) hay \(IF \bot MF\), do đó \(MF\) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEHF\)

      Chứng minh tương tự ta được \(ME\) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEHF\).

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021 1 1

      1) Xét tứ giác AEHF có: \(\angle AFH + \angle AEH = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Mà hai góc này đối diện nhau trong tứ giác \(AEHF\) nên tứ giác \(AEHF\) là tứ giác nội tiếp đường tròn tâm \(M\) đường kính \(BC\) (dhnb).

      2) Gọi I là trung điểm của AH suy ra I là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác AEHF.

      \( \Rightarrow IH = IF\) \( \Rightarrow \Delta H\) cân tại I \( \Rightarrow \angle IFH = \angle IHF\) (tính chất tam giác cân).

      Mà \(\angle IHF = \angle DHC\) (đối đỉnh) \( \Rightarrow \angle IFH = \angle DHC\) (1)

      Do \(\Delta BFC\) vuông tại F, M là trung điểm của BC nên \(MF = \dfrac{1}{2}BC = MC\) (định lí đường trung tuyến trong tam giác vuông) \( \Rightarrow \Delta MFC\) cân tại \(M\) \( \Rightarrow \angle MFH = \angle MCF\) (2)

      Cộng (1) với (2) ta được: \(\angle MFH + \angle IFH = \angle DHC + \angle MCF = {90^0}\) (Do tam giác \(CDH\) vuông tại \(D\)).

      Suy ra: \(\angle MFI = {90^0}\) hay \(IF \bot MF\).

      Vậy \(MF\) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEHF\).

      Chứng minh tương tự ta được \(ME\) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác \(AEHF\).

      3) Giả sử \(DE + DF \le BC \Leftrightarrow \left( {DE + DF} \right).BC \le B{C^2} \Leftrightarrow DE.BC + DF.BC \le B{C^2}\).

      Chứng minh \(B{C^2} = BF.BA + CE.CA\)

      Chứng minh \(DF.BC = AC.BF\) và \(DE.BC = AB.CE\), cộng từng vế của hai đẳng thức chứng minh được \(\left( {CE - BF} \right)\left( {AC - AB} \right) \ge 0\,\,\,\left( * \right)\)

      Biện luận, từ đó có điều phải chứng minh.

      3) Giả sử \(DE + DF \le BC \Leftrightarrow \left( {DE + DF} \right).BC \le B{C^2} \Leftrightarrow DE.BC + DF.BC \le B{C^2}\).

      Dễ dàng chứng minh được các tứ giác \(ACDF,\,\,ABDE\) là các tứ giác nội tiếp nên ta có:

      \(\begin{array}{l}B{C^2} = \left( {BD + CD} \right).BC\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = BD.BC + CB.CD\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = BF.BA + CE.CA\end{array}\)

      Xét \(\Delta BDF\) và \(\Delta BAC\) có:

      \(\angle ABC\) chung;

      \(\angle BFD = \angle BCA\) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp \(ACDF\))

      \( \Rightarrow \Delta BDF \sim \Delta BAC\,\,\left( {g.g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{DF}}{{AC}} = \dfrac{{BF}}{{BC}} \Rightarrow DF.BC = AC.BF\) (1)

      Chứng minh tương tự ta có \(\Delta CDE \sim \Delta CAB\,\,\left( {g.g} \right)\) \( \Rightarrow \dfrac{{DE}}{{AB}} = \dfrac{{CE}}{{BC}} \Rightarrow DE.BC = AB.CE\) (2)

      Cộng vế theo vế của (1) và (2) ta có:

      \(\begin{array}{l}DF.BC + DE.BC = AC.BF + AB.CE\\ \Rightarrow \left( {DE + DF} \right).BC = AC.BF + AB.CE\end{array}\)

      Vì \(\left( {DE + DF} \right).BC \le B{C^2}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow AC.BF + AB.CE \le BF.BA + CE.CA\\ \Rightarrow BF.BA + CE.CA - AC.BF - AB.CE \ge 0\\ \Leftrightarrow AC\left( {CE - BF} \right) + AB\left( {BF - CE} \right) \ge 0\\ \Leftrightarrow \left( {CE - BF} \right)\left( {AC - AB} \right) \ge 0\,\,\,\left( * \right)\end{array}\)

      Không mất tính tổng quát, ta giả sử \(AC \ge AB\), khi đó ta cần chứng minh \(CE - BF \ge 0 \Leftrightarrow CE \ge BF\).

      Áp dụng định lí Pytago ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}C{E^2} = B{C^2} - B{E^2}\\B{F^2} = B{C^2} - C{F^2}\end{array} \right.\).

      Mà \(\left\{ \begin{array}{l}2{S_{\Delta ABC}} = BE.AC = CF.AB\\AB \le AC\end{array} \right. \Leftrightarrow BE \le CF\) .

      \( \Rightarrow C{E^2} \ge B{F^2} \Rightarrow CE \ge BF\) \( \Rightarrow \left( * \right)\) đúng nên giả sử ban đầu là đúng.

      Vậy \(DE + DF \le BC\).

      Câu V (1,0 điểm):

      Phương pháp:

      Áp dụng bất đẳng thức Cô – si, chứng minh được:\(\dfrac{4}{{4x + 3}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} \);\(\dfrac{3}{{3y + 2}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} \); \(\dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}} \)

      Nhân vế theo vế 3 BĐT trên ta được điều phải chứng minh.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{4}{{4x + 3}} + \dfrac{3}{{3y + 2}} + \dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 2\\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{4x + 3}} \ge \left( {1 - \dfrac{3}{{3y + 2}}} \right) + \left( {1 - \dfrac{2}{{2z + 1}}} \right)\\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{4x + 3}} \ge \dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}} + \dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{4x + 3}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} \,\,\left( {BDT\,\,Co - si} \right)\end{array}\)

      Chứng minh tương tự ta có:

      \(\dfrac{3}{{3y + 2}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} ;\,\,\dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}} \)

      Nhân vế theo vế 3 BĐT trên ta được:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{4}{{4x + 3}}.\dfrac{3}{{3y + 2}}.\dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} .2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}} .2\sqrt {\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}} \\ \Leftrightarrow \dfrac{4}{{4x + 3}}.\dfrac{3}{{3y + 2}}.\dfrac{2}{{2z + 1}} \ge 8\dfrac{{4x - 1}}{{4x + 3}}.\dfrac{{3y - 1}}{{3y + 2}}.\dfrac{{2z - 1}}{{2z + 1}}\\ \Leftrightarrow 24 \ge 8Q \Leftrightarrow Q \le 3\end{array}\)

      Vậy \({Q_{\max }} = 3\). Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow \left( {x;y;z} \right) = \left( {\dfrac{3}{4};\dfrac{5}{6};1} \right)\). 

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021 trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021: Tổng quan và phân tích

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021 là một kỳ thi quan trọng đánh giá năng lực học tập của học sinh sau nhiều năm học tập ở bậc THCS. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. Năm 2021, đề thi tiếp tục duy trì cấu trúc ổn định, tập trung vào các chủ đề chính như Đại số, Hình học và một số bài toán thực tế ứng dụng.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021

      Đề thi thường được chia thành các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản và khả năng tính toán nhanh.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán Đại số, Hình học và bài toán thực tế.

      Các chủ đề chính trong đề thi

      1. Đại số: Các kiến thức về biểu thức đại số, phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số.
      2. Hình học: Các kiến thức về tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      3. Bài toán thực tế: Các bài toán ứng dụng kiến thức Toán học vào giải quyết các vấn đề thực tế.

      Phân tích chi tiết các đề thi năm 2021

      Dưới đây là phân tích chi tiết một số đề thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021:

      Đề thi số 1

      Đề thi này tập trung vào các kiến thức về Đại số, đặc biệt là phương trình và hệ phương trình. Các bài toán yêu cầu học sinh phải vận dụng linh hoạt các công thức và kỹ năng giải quyết vấn đề. Một số câu hỏi đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy logic và phân tích vấn đề.

      Đề thi số 2

      Đề thi này chú trọng vào phần Hình học, đặc biệt là các kiến thức về tam giác và đường tròn. Các bài toán yêu cầu học sinh phải vẽ hình chính xác và vận dụng các định lý, tính chất hình học để giải quyết. Đề thi cũng có một số bài toán thực tế liên quan đến ứng dụng của Hình học trong đời sống.

      Đề thi số 3

      Đề thi này kết hợp cả Đại số và Hình học, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức toàn diện và khả năng liên kết các kiến thức khác nhau để giải quyết vấn đề. Đề thi cũng có một số bài toán khó, đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy sáng tạo và tìm tòi các phương pháp giải quyết mới.

      Luyện thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021, học sinh cần có một kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số lời khuyên:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản trong chương trình Toán học THCS.
      • Luyện tập thường xuyên: Học sinh cần luyện tập thường xuyên các bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
      • Giải đề thi thử: Học sinh nên giải các đề thi thử để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện khả năng làm bài trong thời gian quy định.
      • Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn trong quá trình ôn tập, học sinh nên tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên, bạn bè hoặc các trung tâm luyện thi.

      Tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021

      Ngoài các đề thi chính thức, học sinh có thể tham khảo các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán THCS: Đây là tài liệu cơ bản nhất để học sinh ôn tập kiến thức.
      • Sách bài tập Toán THCS: Sách bài tập cung cấp nhiều bài tập khác nhau để học sinh luyện tập.
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán: Các đề thi thử giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện khả năng làm bài.
      • Các trang web học toán online: Các trang web học toán online cung cấp nhiều tài liệu ôn tập, bài giảng và bài tập trực tuyến.

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Thanh Hóa năm 2021 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với những thông tin và lời khuyên trên, các em học sinh sẽ có một kỳ thi thành công.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9