Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025

Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025

Đề thi minh họa vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi minh họa vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025, được cập nhật mới nhất từ Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin bước vào kỳ thi tuyển sinh.

Bộ đề thi này bao gồm các đề thi được biên soạn theo đúng cấu trúc và độ khó dự kiến của đề thi chính thức, giúp học sinh có thể đánh giá đúng năng lực của bản thân và có kế hoạch ôn tập phù hợp.

Sau khi điều tra số học sinh trong 40 lớp học (đơn vị: học sinh), người ta có biểu đồ tần số ghép nhóm dưới đây: Tìm tần số ghép nhóm và tần số tương đối ghép nhóm [40; 42).

Lời giải chi tiết

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN

    Câu 1 (TH):

    Cách giải:

    1) - Quan sát biểu đồ tần số ghép nhóm, ta thấy tần số ghép nhóm của nhóm [40; 42) là 5.

    - Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [40;42) là: \(f = \frac{5}{{40}}.100\% {\rm{ \;}} = 12,5\% \)

    2) Có 12 kết quả có thể của phép thử “Quay đĩa tròn một lần” là: 1, 2, 3, …, 11, 12.

    Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố M: “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia hết cho 4” là: 4; 8; 12.

    Vậy xác suất của biến cố M là: \(\frac{3}{{12}} = \frac{1}{4}\).

    Câu 2 (VD):

    Cách giải:

    1) Thay \(x = 9\) (TMĐK) vào biểu thức A, ta được:

    \(A = \frac{{x - 4}}{{\sqrt x }} = \frac{{9 - 4}}{{\sqrt 9 }} = \frac{5}{3}\)

    Vậy \(A = \frac{5}{3}\) khi \(x = 9\)

    2) ĐKXĐ: \(x > 0,x \ne 4\)

    \(B = \frac{3}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} + \frac{{2\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{4 - x}}\)

    \(B = \frac{3}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} - \frac{{2\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{x - 4}}\)

    \(B = \frac{{3(\sqrt x {\rm{ \;}} + 2)}}{{(\sqrt x {\rm{ \;}} - 2)(\sqrt x {\rm{ \;}} + 2)}} - \frac{{2\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{(\sqrt x {\rm{ \;}} - 2)(\sqrt x {\rm{ \;}} + 2)}}\)

    \(B = \frac{{3\sqrt x {\rm{ \;}} + 6 - 2\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}{{(\sqrt x {\rm{ \;}} - 2)(\sqrt x {\rm{ \;}} + 2)}}\)

    \(B = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{x - 4}}\)

    Vậy \(B = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{x - 4}}\) với \(x > 0,x \ne 4\)

    3) ĐKXĐ: \(x > 0,x \ne 4\)

    \(P = AB = \frac{{x - 4}}{{\sqrt x }} \cdot \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{x - 4}} = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{\sqrt x }}\)

    Xét hiệu \(P - 1 = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{\sqrt x }} - 1 = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3 - \sqrt x }}{{\sqrt x }} = \frac{3}{{\sqrt x }}\)

    Ta có: \({P^2} - P = P(P - 1)\)

    Vì \(x > 0\) nên \(\sqrt x {\rm{ \;}} > 0\) và \(\sqrt x {\rm{ \;}} + 3 > 0\)

    Khi đó \(\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{\sqrt x }} > 0\) và \(\frac{3}{{\sqrt x }} > 0\) hay \(P > 0\) và \(P - 1 > 0\)

    Suy ra \(P(P - 1) > 0\) hay \({P^2} - P > 0\)

    Vậy \(P < {P^2}\) với \(x > 0,x \ne 4\)

    Câu 3 (TH):

    Cách giải:

    1) Gọi số tiền đầu tư cho mỗi khoản lần lượt là \(x,y(0 < x,y < 400)\).

    Tổng số tiền đầu tư là 400 triệu, nên ta có phương trình: \(x + y = 400\) (1)

    Số tiền lãi thu được sau 1 năm của hai khoản đầu tư là: \(0,06x + 0,08y = 27\) (2)

    Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 400}\\{0,06x + 0,08y = 27}\end{array}} \right.\) suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 250}\\{y = 150}\end{array}} \right.{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (tm)\)

    Vậy số tiền đầu tư cho hai khoản lần lượt là 250 triệu đồng và 150 triệu đồng.

    2) Gọi số sản phẩm cần làm trong một ngày theo kế hoạch là \(x(x < 300;x \in {\mathbb{N}^*})\), số ngày hoàn thành theo kế hoạch là \(y(y > 1).\)

    Theo kế hoạch, ta có \(xy = 300\).

    Thực tế mỗi ngày làm thêm 10 sản phẩm và hoàn thành công việc sớm 1 ngày nên ta có: \((x + 10)(y - 1) = 300\)

    Ta có hệ phương trình:

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{xy = 300\$ x + 10)(y - 1) = 300}\end{array}} \right.\)

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{xy = 300}\\{ - x + 10y = 10}\end{array}} \right.\)

    Suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 50}\\{y = 6}\end{array}} \right.{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (tm)\)

    Vậy theo kế hoạch, mỗi ngày tổ sản xuất phải làm 50 sản phẩm.

    3) \({x^2} - 3x + a = 0\) có nghiệm \(x = \frac{{3 - \sqrt 5 }}{2}\) nên ta thay \(x = \frac{{3 - \sqrt 5 }}{2}\) vào phương trình:

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{{{\left( {\frac{{3 - \sqrt 5 }}{2}} \right)}^2} - 3.\left( {\frac{{3 - \sqrt 5 }}{2}} \right) + a = 0}\\{\frac{{7 - 3\sqrt 5 }}{2} - \frac{{9 - 3\sqrt 5 }}{2} + a = 0}\\{a = 1.}\end{array}\)

    Phương trình: \({x^2} - 3x + 1 = 0\)

    Theo định lí Viète ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = 3}\\{{x_1}{x_2} = 1}\end{array}} \right.\)

    Tổng bình phương 2 nghiệm \(x_1^2 + x_2^2 = {({x_1} + {x_2})^2} - 2{x_1}{x_2} = 9 - 2 = 7.\)

    Câu 4 (VD):

    Cách giải:

    1)

    a) Bán kính của ly nước là

    \(5:2 = 2,5\left( {cm} \right)\)

    Thể tích nước tinh khiết chứa trong ly là:

    \(V = \pi .2,{5^2}.10 = 62,5\pi \left( {c{m^3}} \right)\)

    Vậy thể tích nước tinh khiết được chứa trong ly là \(62,5\pi \)\(c{m^3}\).

    b) Thể tích của 5 viên bi hình cầu là:

    \(V = \pi .2,{5^2}.\left( {15 - 10} \right) = 31,25\pi \left( {c{m^3}} \right)\)

    Thể tích của mỗi viên bi là:

    \(31,25\pi :5 = 6,25\pi \left( {c{m^3}} \right)\)

    Vậy thể tích của mỗi viên bi là \(6,25\pi \)\(c{m^3}\).

    2)

    Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 1 1

    a) Chứng minh bốn điểm O, M, H, B cùng thuộc một đường tròn.

    Do \(AB \bot MN\) nên \(\Delta MOB\) vuông tại O, cạnh huyền MB

    Suy ra M, O, B cùng thuộc đường tròn đường kính MB

    Tương tự \(\Delta MHB\) vuông tại H, cạnh huyền MB nên M, H, B cùng thuộc đường tròn đường kính MB

    Vậy O, M, B, H cùng thuộc đường tròn đường kính MB (đpcm)

    b) Hai đường thẳng MB và OH cắt nhau tại E. Chứng minh \(\angle MHO = \angle MNA\) và \(ME \cdot MH = BE \cdot HC\).

    Do O, M, B, H cùng thuộc đường tròn nên MOBH nội tiếp đường tròn

    Suy ra \(\angle MHO = \angle MBO\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung MO)

    Mà \(\angle MNA = \angle MBA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung MA của (O))

    Suy ra \(\angle MHO = \angle MNA\) (đpcm)

    Ta có \(\angle AMB = \frac{1}{2}sđAB = {90^0}\) nên \(\angle BMC = {90^0}\)

    Do \(\angle CMH + \angle HMB = \angle CMB = {90^0}\) kết hợp với \(\angle HBM + \angle HMB = {180^0} - \angle MHB = {90^0}\)

    Nên \(\angle CMH = \angle HBM\)

    Xét \(\Delta MHC\) và \(\Delta BHM\) có \(\angle CMH = \angle HBM\)

    \(\angle CHM = \angle BHM\left( { = {{90}^0}} \right)\)

    Suy ra \(\Delta MHC \backsim \Delta BHM\left( {g.g} \right)\)

    Suy ra \(\frac{{HC}}{{HM}} = \frac{{MH}}{{HB}}\) (1)

    Vì MO = OB nên tam giác MOB cân tại O suy ra \(\angle OMB = \angle OBM\) (tính chất)

    Tứ giác MHBO nội tiếp đường tròn đường kính MB nên ta có:

    \(\angle MHO = \angle MBO;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \angle OHB = \angle OMB\) (các góc nội tiếp cùng chắn một cung)

    Khi đó \(\angle MHO = \angle OHB\)

    Suy ra EH là phân giác của góc MHB

    Suy ra \(\frac{{ME}}{{EB}} = \frac{{MH}}{{HB}}\) (tính chất đường phân giác) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra \(\frac{{HC}}{{HM}} = \frac{{ME}}{{EB}}\) hay \(HC.EB = HM.ME\) (đpcm)

    c) Gọi P là giao điểm thứ hai của đường tròn (O) và đường tròn ngoại tiếp tam giác MHC. Chứng minh ba điểm C, P, E là ba điểm thẳng hàng.

    Ta có \(\Delta CHM\) vuông tại H nên C, H, M cùng thuộc đường tròn đường kính CM

    Mà \(P\) thuộc đường tròn đường kính CM nên \(\angle MPC = {90^0}\) hay \(MP \bot PC\)

    Tương tự P thuộc đường tròn (O), đường kính MN nên \(\angle MPN = {90^0}\) hay \(MP \bot PN\)

    Suy ra C, P, N thẳng hàng (*)

    Xét \(\Delta MHC\) và \(\Delta BMC\) có \(\angle CHM = \angle CMB = {90^0}\)

    \(\angle BCM\) chung

    Nên \(\Delta MHC \backsim \Delta BMC\left( {g.g} \right)\)

    Suy ra \(\frac{{HC}}{{MC}} = \frac{{MH}}{{MB}}\) hay \(\frac{{HC}}{{MH}} = \frac{{MC}}{{MB}}\)

    Mà \(\frac{{HC}}{{HM}} = \frac{{ME}}{{EB}}\) suy ra \(\frac{{MC}}{{MB}} = \frac{{ME}}{{EB}}\) (3)

    Ta có \(\Delta BMN\) có BO vừa là trung tuyến vừa là đường cao nên \(\Delta BMN\) cân tại B

    Suy ra \(BM = BN\)

    Thay vào (3) ta được \(\frac{{MC}}{{BN}} = \frac{{ME}}{{EB}}\)

    Xét \(\Delta MEC\) và \(\Delta BEN\) có \(\frac{{MC}}{{BN}} = \frac{{ME}}{{EB}}\) và \(\angle EMC = \angle EBN\left( { = {{90}^0}} \right)\)

    Suy ra \(\Delta MEC \backsim \Delta BEN\left( {c.g.c} \right)\)

    Suy ra \(\angle MEC = \angle BEN\) (hai góc tương tứng)

    Mà \(\angle MEC + \angle CEB = {180^0}\) (hai góc kề bù) nên \(\angle BEN + \angle CEB = {180^0}\)

    Chứng tỏ C, E, N thẳng hàng (**)

    Từ (*) và (**) suy ra C, P, E thẳng hàng (đpcm).

    Câu 5 (VD):

    Cách giải:

    Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 1 2

    Thể tích không gian trong lều là: \(V = {S_{AMD}}.AB = 10{S_{AMD}}.\)

    Để thể tích không gian trong lều là lớn nhất thì \({S_{AMD}}\) lớn nhất.

    Kẻ \(MH \bot AD{\mkern 1mu} \left( {H \in AD} \right)\)

    Ta có: \(AM = MD = \frac{6}{2} = 3m.\)

    Do \(\Delta AMD\) cân tại \(M\) có MH là đường cao đồng thời là đường trung tuyến nên \(H\) là trung điểm của AD. Do đó \(AH = \frac{{AD}}{2} = \frac{x}{2}.\)

    Áp dụng định lý Phythagore cho tam giác MAH vuông tại \(H\), ta có:

    \(M{H^2} = A{M^2} - A{H^2} = {3^2} - {\left( {\frac{x}{2}} \right)^2} = \frac{{36 - {x^2}}}{4}\)

    Suy ra: \(MH = \frac{{\sqrt {36 - {x^2}} }}{2}.\) Điều kiện \(0 < x < 6\)

    Ta có: \({S_{AMD}} = \frac{1}{2}AD.MH = \frac{1}{4}x\sqrt {36 - {x^2}} \)

    Để \({S_{AMD}}\) lớn nhất thì \({({S_{AMD}})^2}\) lớn nhất.

    \({({S_{AMD}})^2} = \frac{1}{{16}}{x^2}(36 - {x^2}) \le \frac{1}{{16}}{\left( {\frac{{{x^2} + 36 - {x^2}}}{2}} \right)^2} = \frac{{81}}{4}\) (BĐT cô-si)

    Dấu bằng xảy ra khi \({x^2} = 36 - {x^2}\) hay \({x^2} = 18\) hay \(x = 3\sqrt 2 \) (Do \(x > 0\))

    Vậy với \(x = 3\sqrt 2 \) thì thể tích không gian trong lều đạt giá trị lớn nhất. 

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải chi tiết
    • Tải về

    Câu 1:

    1) Sau khi điều tra số học sinh trong 40 lớp học (đơn vị: học sinh), người ta có biểu đồ tần số ghép nhóm dưới đây:

    Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 1

    Tìm tần số ghép nhóm và tần số tương đối ghép nhóm [40; 42).

    2) Hình vẽ dưới đây mô tả một đĩa tròn bằng bìa cứng được chia làm 12 phần bằng nhau và ghi các số 1, 2, 3, …, 11, 12; chiếc kim được gắn cố định vào trục quay ở tâm của đĩa.

    Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 2

    Xét phép thử “Quay đĩa tròn một lần” và biến cố M: “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia hết cho 4”. Tính xác suất của biến cố M.

    Câu 2: Cho hai biểu thức: \(A = \frac{{x - 4}}{{\sqrt x }}\) và \(B = \frac{3}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} + \frac{{2\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{4 - x}}\) với \(x > 0,x \ne 4\).

    1) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 9\).

    2) Chứng minh \(B = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{x - 4}}\).

    3) Xét biểu thức \(P = AB\). Chứng minh \(P < {P^2}\).

    Câu 3:

    1) Bác Tiến chia số tiền 400 triệu đồng của mình cho hai khoản đầu tư. Sau một năm tổng số tiền lãi thu được là 27 triệu đồng. Lãi suất cho khoản đầu tư thứ nhất là \(6\% \)/năm và khoản đầu tư thứ hai là \(8\% \)/năm. Tính số tiền bác Tiến đầu tư cho mỗi khoản.

    2) Một tổ sản xuất có kế hoạch làm 300 sản phẩm cùng loại trong một số ngày quy định. Thực tế, mỗi ngày tổ đã làm được nhiều hơn 10 sản phẩm so với số sản phẩm dự định làm trong một ngày theo kế hoạch. Vì thế tổ đã hoàn thành công việc sớm hơn kế hoạch 1 ngày. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày tổ sản xuất phải làm bao nhiêu sản phẩm? (Giả định rằng số sản phầm mà tổ đó làm được trong mỗi ngày là bằng nhau).

    3) Biết rằng phương trình bậc hai \({x^2} - 3x + a = 0\) có một nghiệm là \(x = \frac{{3 - \sqrt 5 }}{2}\). Tìm tổng bình phương hai nghiệm của phương trình trên.

    Câu 4:

    1) Một ly nước dạng hình trụ có chiều cao 15cm, đường kính đáy là 5cm, lượng nước tinh khiết trong ly cao 10cm. Ly nước được đặt cố định trên mặt bàn bằng phẳng như hình vẽ dưới đây.

    Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 3

    a) Tính thể tích nước tinh khiết được chứa trong ly.

    b) Người ta thả vào ly nước 5 viên bi hình cầu giống hệt nhau, có cùng thể tích, đồng chất và ngập hoàn toàn trong nước, làm nước trong ly dâng lên đúng bằng miệng ly, không tràn ra ngoài. Hỏi thể tích của mỗi viên bi là bao nhiêu xăng-ti-mét khối? (Giả sử độ dày của ly là không đáng kể)

    2) Cho đường tròn (O) có hai đường kính AB và MN vuông góc với nhau. Trên tia đối của tia MA lấy điểm C khác điểm M. Gọi H là chân đường vuông góc kẻ từ điểm M đến đường thẳng BC.

    a) Chứng minh bốn điểm O, M, H, B cùng thuộc một đường tròn.

    b) Hai đường thẳng MB và OH cắt nhau tại E. Chứng minh \(\angle MHO = \angle MNA\) và \(ME \cdot MH = BE \cdot HC\).

    c) Gọi P là giao điểm thứ hai của đường tròn (O) và đường tròn ngoại tiếp tam giác MHC. Chứng minh ba điểm C, P, E là ba điểm thẳng hàng.

    Câu 5: Trong buổi thăm quan dã ngoại, mỗi lớp khối \(9\) được chuẩn bị một tấm bạt hình chữ nhật ABCD cùng loại, có chiều dài 10m và chiều rộng 6m; với M,N lần lượt là trung điểm của AD,BC (hình 1)

    Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 4

    Mỗi lớp sử dụng tấm bạt nhựa trên để dựng thành chiếc lều có dạng hình lăng trụ đứng tam giác (hình 2); hai đáy hình lăng trụ là hai tam giác cân AMD và tam giác BMC, với độ dài cạnh đáy của tam giác cân này là \(x\left( m \right)\). (Tấm bạt chỉ sử dụng để dụng thành hai mái lều, không trải thành đáy lều). Tìm \(x\) để thể tích không gian trong lều là lớn nhất.

    ----- HẾT -----

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN

    Câu 1 (TH):

    Cách giải:

    1) - Quan sát biểu đồ tần số ghép nhóm, ta thấy tần số ghép nhóm của nhóm [40; 42) là 5.

    - Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [40;42) là: \(f = \frac{5}{{40}}.100\% {\rm{ \;}} = 12,5\% \)

    2) Có 12 kết quả có thể của phép thử “Quay đĩa tròn một lần” là: 1, 2, 3, …, 11, 12.

    Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố M: “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia hết cho 4” là: 4; 8; 12.

    Vậy xác suất của biến cố M là: \(\frac{3}{{12}} = \frac{1}{4}\).

    Câu 2 (VD):

    Cách giải:

    1) Thay \(x = 9\) (TMĐK) vào biểu thức A, ta được:

    \(A = \frac{{x - 4}}{{\sqrt x }} = \frac{{9 - 4}}{{\sqrt 9 }} = \frac{5}{3}\)

    Vậy \(A = \frac{5}{3}\) khi \(x = 9\)

    2) ĐKXĐ: \(x > 0,x \ne 4\)

    \(B = \frac{3}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} + \frac{{2\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{4 - x}}\)

    \(B = \frac{3}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} - \frac{{2\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{x - 4}}\)

    \(B = \frac{{3(\sqrt x {\rm{ \;}} + 2)}}{{(\sqrt x {\rm{ \;}} - 2)(\sqrt x {\rm{ \;}} + 2)}} - \frac{{2\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{(\sqrt x {\rm{ \;}} - 2)(\sqrt x {\rm{ \;}} + 2)}}\)

    \(B = \frac{{3\sqrt x {\rm{ \;}} + 6 - 2\sqrt x {\rm{ \;}} - 3}}{{(\sqrt x {\rm{ \;}} - 2)(\sqrt x {\rm{ \;}} + 2)}}\)

    \(B = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{x - 4}}\)

    Vậy \(B = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{x - 4}}\) với \(x > 0,x \ne 4\)

    3) ĐKXĐ: \(x > 0,x \ne 4\)

    \(P = AB = \frac{{x - 4}}{{\sqrt x }} \cdot \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{x - 4}} = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{\sqrt x }}\)

    Xét hiệu \(P - 1 = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{\sqrt x }} - 1 = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3 - \sqrt x }}{{\sqrt x }} = \frac{3}{{\sqrt x }}\)

    Ta có: \({P^2} - P = P(P - 1)\)

    Vì \(x > 0\) nên \(\sqrt x {\rm{ \;}} > 0\) và \(\sqrt x {\rm{ \;}} + 3 > 0\)

    Khi đó \(\frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{\sqrt x }} > 0\) và \(\frac{3}{{\sqrt x }} > 0\) hay \(P > 0\) và \(P - 1 > 0\)

    Suy ra \(P(P - 1) > 0\) hay \({P^2} - P > 0\)

    Vậy \(P < {P^2}\) với \(x > 0,x \ne 4\)

    Câu 3 (TH):

    Cách giải:

    1) Gọi số tiền đầu tư cho mỗi khoản lần lượt là \(x,y(0 < x,y < 400)\).

    Tổng số tiền đầu tư là 400 triệu, nên ta có phương trình: \(x + y = 400\) (1)

    Số tiền lãi thu được sau 1 năm của hai khoản đầu tư là: \(0,06x + 0,08y = 27\) (2)

    Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 400}\\{0,06x + 0,08y = 27}\end{array}} \right.\) suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 250}\\{y = 150}\end{array}} \right.{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (tm)\)

    Vậy số tiền đầu tư cho hai khoản lần lượt là 250 triệu đồng và 150 triệu đồng.

    2) Gọi số sản phẩm cần làm trong một ngày theo kế hoạch là \(x(x < 300;x \in {\mathbb{N}^*})\), số ngày hoàn thành theo kế hoạch là \(y(y > 1).\)

    Theo kế hoạch, ta có \(xy = 300\).

    Thực tế mỗi ngày làm thêm 10 sản phẩm và hoàn thành công việc sớm 1 ngày nên ta có: \((x + 10)(y - 1) = 300\)

    Ta có hệ phương trình:

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{xy = 300\$ x + 10)(y - 1) = 300}\end{array}} \right.\)

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{xy = 300}\\{ - x + 10y = 10}\end{array}} \right.\)

    Suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 50}\\{y = 6}\end{array}} \right.{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} (tm)\)

    Vậy theo kế hoạch, mỗi ngày tổ sản xuất phải làm 50 sản phẩm.

    3) \({x^2} - 3x + a = 0\) có nghiệm \(x = \frac{{3 - \sqrt 5 }}{2}\) nên ta thay \(x = \frac{{3 - \sqrt 5 }}{2}\) vào phương trình:

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{{{\left( {\frac{{3 - \sqrt 5 }}{2}} \right)}^2} - 3.\left( {\frac{{3 - \sqrt 5 }}{2}} \right) + a = 0}\\{\frac{{7 - 3\sqrt 5 }}{2} - \frac{{9 - 3\sqrt 5 }}{2} + a = 0}\\{a = 1.}\end{array}\)

    Phương trình: \({x^2} - 3x + 1 = 0\)

    Theo định lí Viète ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = 3}\\{{x_1}{x_2} = 1}\end{array}} \right.\)

    Tổng bình phương 2 nghiệm \(x_1^2 + x_2^2 = {({x_1} + {x_2})^2} - 2{x_1}{x_2} = 9 - 2 = 7.\)

    Câu 4 (VD):

    Cách giải:

    1)

    a) Bán kính của ly nước là

    \(5:2 = 2,5\left( {cm} \right)\)

    Thể tích nước tinh khiết chứa trong ly là:

    \(V = \pi .2,{5^2}.10 = 62,5\pi \left( {c{m^3}} \right)\)

    Vậy thể tích nước tinh khiết được chứa trong ly là \(62,5\pi \)\(c{m^3}\).

    b) Thể tích của 5 viên bi hình cầu là:

    \(V = \pi .2,{5^2}.\left( {15 - 10} \right) = 31,25\pi \left( {c{m^3}} \right)\)

    Thể tích của mỗi viên bi là:

    \(31,25\pi :5 = 6,25\pi \left( {c{m^3}} \right)\)

    Vậy thể tích của mỗi viên bi là \(6,25\pi \)\(c{m^3}\).

    2)

    Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 5

    a) Chứng minh bốn điểm O, M, H, B cùng thuộc một đường tròn.

    Do \(AB \bot MN\) nên \(\Delta MOB\) vuông tại O, cạnh huyền MB

    Suy ra M, O, B cùng thuộc đường tròn đường kính MB

    Tương tự \(\Delta MHB\) vuông tại H, cạnh huyền MB nên M, H, B cùng thuộc đường tròn đường kính MB

    Vậy O, M, B, H cùng thuộc đường tròn đường kính MB (đpcm)

    b) Hai đường thẳng MB và OH cắt nhau tại E. Chứng minh \(\angle MHO = \angle MNA\) và \(ME \cdot MH = BE \cdot HC\).

    Do O, M, B, H cùng thuộc đường tròn nên MOBH nội tiếp đường tròn

    Suy ra \(\angle MHO = \angle MBO\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung MO)

    Mà \(\angle MNA = \angle MBA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung MA của (O))

    Suy ra \(\angle MHO = \angle MNA\) (đpcm)

    Ta có \(\angle AMB = \frac{1}{2}sđAB = {90^0}\) nên \(\angle BMC = {90^0}\)

    Do \(\angle CMH + \angle HMB = \angle CMB = {90^0}\) kết hợp với \(\angle HBM + \angle HMB = {180^0} - \angle MHB = {90^0}\)

    Nên \(\angle CMH = \angle HBM\)

    Xét \(\Delta MHC\) và \(\Delta BHM\) có \(\angle CMH = \angle HBM\)

    \(\angle CHM = \angle BHM\left( { = {{90}^0}} \right)\)

    Suy ra \(\Delta MHC \backsim \Delta BHM\left( {g.g} \right)\)

    Suy ra \(\frac{{HC}}{{HM}} = \frac{{MH}}{{HB}}\) (1)

    Vì MO = OB nên tam giác MOB cân tại O suy ra \(\angle OMB = \angle OBM\) (tính chất)

    Tứ giác MHBO nội tiếp đường tròn đường kính MB nên ta có:

    \(\angle MHO = \angle MBO;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \angle OHB = \angle OMB\) (các góc nội tiếp cùng chắn một cung)

    Khi đó \(\angle MHO = \angle OHB\)

    Suy ra EH là phân giác của góc MHB

    Suy ra \(\frac{{ME}}{{EB}} = \frac{{MH}}{{HB}}\) (tính chất đường phân giác) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra \(\frac{{HC}}{{HM}} = \frac{{ME}}{{EB}}\) hay \(HC.EB = HM.ME\) (đpcm)

    c) Gọi P là giao điểm thứ hai của đường tròn (O) và đường tròn ngoại tiếp tam giác MHC. Chứng minh ba điểm C, P, E là ba điểm thẳng hàng.

    Ta có \(\Delta CHM\) vuông tại H nên C, H, M cùng thuộc đường tròn đường kính CM

    Mà \(P\) thuộc đường tròn đường kính CM nên \(\angle MPC = {90^0}\) hay \(MP \bot PC\)

    Tương tự P thuộc đường tròn (O), đường kính MN nên \(\angle MPN = {90^0}\) hay \(MP \bot PN\)

    Suy ra C, P, N thẳng hàng (*)

    Xét \(\Delta MHC\) và \(\Delta BMC\) có \(\angle CHM = \angle CMB = {90^0}\)

    \(\angle BCM\) chung

    Nên \(\Delta MHC \backsim \Delta BMC\left( {g.g} \right)\)

    Suy ra \(\frac{{HC}}{{MC}} = \frac{{MH}}{{MB}}\) hay \(\frac{{HC}}{{MH}} = \frac{{MC}}{{MB}}\)

    Mà \(\frac{{HC}}{{HM}} = \frac{{ME}}{{EB}}\) suy ra \(\frac{{MC}}{{MB}} = \frac{{ME}}{{EB}}\) (3)

    Ta có \(\Delta BMN\) có BO vừa là trung tuyến vừa là đường cao nên \(\Delta BMN\) cân tại B

    Suy ra \(BM = BN\)

    Thay vào (3) ta được \(\frac{{MC}}{{BN}} = \frac{{ME}}{{EB}}\)

    Xét \(\Delta MEC\) và \(\Delta BEN\) có \(\frac{{MC}}{{BN}} = \frac{{ME}}{{EB}}\) và \(\angle EMC = \angle EBN\left( { = {{90}^0}} \right)\)

    Suy ra \(\Delta MEC \backsim \Delta BEN\left( {c.g.c} \right)\)

    Suy ra \(\angle MEC = \angle BEN\) (hai góc tương tứng)

    Mà \(\angle MEC + \angle CEB = {180^0}\) (hai góc kề bù) nên \(\angle BEN + \angle CEB = {180^0}\)

    Chứng tỏ C, E, N thẳng hàng (**)

    Từ (*) và (**) suy ra C, P, E thẳng hàng (đpcm).

    Câu 5 (VD):

    Cách giải:

    Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 6

    Thể tích không gian trong lều là: \(V = {S_{AMD}}.AB = 10{S_{AMD}}.\)

    Để thể tích không gian trong lều là lớn nhất thì \({S_{AMD}}\) lớn nhất.

    Kẻ \(MH \bot AD{\mkern 1mu} \left( {H \in AD} \right)\)

    Ta có: \(AM = MD = \frac{6}{2} = 3m.\)

    Do \(\Delta AMD\) cân tại \(M\) có MH là đường cao đồng thời là đường trung tuyến nên \(H\) là trung điểm của AD. Do đó \(AH = \frac{{AD}}{2} = \frac{x}{2}.\)

    Áp dụng định lý Phythagore cho tam giác MAH vuông tại \(H\), ta có:

    \(M{H^2} = A{M^2} - A{H^2} = {3^2} - {\left( {\frac{x}{2}} \right)^2} = \frac{{36 - {x^2}}}{4}\)

    Suy ra: \(MH = \frac{{\sqrt {36 - {x^2}} }}{2}.\) Điều kiện \(0 < x < 6\)

    Ta có: \({S_{AMD}} = \frac{1}{2}AD.MH = \frac{1}{4}x\sqrt {36 - {x^2}} \)

    Để \({S_{AMD}}\) lớn nhất thì \({({S_{AMD}})^2}\) lớn nhất.

    \({({S_{AMD}})^2} = \frac{1}{{16}}{x^2}(36 - {x^2}) \le \frac{1}{{16}}{\left( {\frac{{{x^2} + 36 - {x^2}}}{2}} \right)^2} = \frac{{81}}{4}\) (BĐT cô-si)

    Dấu bằng xảy ra khi \({x^2} = 36 - {x^2}\) hay \({x^2} = 18\) hay \(x = 3\sqrt 2 \) (Do \(x > 0\))

    Vậy với \(x = 3\sqrt 2 \) thì thể tích không gian trong lều đạt giá trị lớn nhất. 

    Đề bài

      Câu 1:

      1) Sau khi điều tra số học sinh trong 40 lớp học (đơn vị: học sinh), người ta có biểu đồ tần số ghép nhóm dưới đây:

      Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 0 1

      Tìm tần số ghép nhóm và tần số tương đối ghép nhóm [40; 42).

      2) Hình vẽ dưới đây mô tả một đĩa tròn bằng bìa cứng được chia làm 12 phần bằng nhau và ghi các số 1, 2, 3, …, 11, 12; chiếc kim được gắn cố định vào trục quay ở tâm của đĩa.

      Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 0 2

      Xét phép thử “Quay đĩa tròn một lần” và biến cố M: “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia hết cho 4”. Tính xác suất của biến cố M.

      Câu 2: Cho hai biểu thức: \(A = \frac{{x - 4}}{{\sqrt x }}\) và \(B = \frac{3}{{\sqrt x {\rm{ \;}} - 2}} + \frac{{2\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{4 - x}}\) với \(x > 0,x \ne 4\).

      1) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 9\).

      2) Chứng minh \(B = \frac{{\sqrt x {\rm{ \;}} + 3}}{{x - 4}}\).

      3) Xét biểu thức \(P = AB\). Chứng minh \(P < {P^2}\).

      Câu 3:

      1) Bác Tiến chia số tiền 400 triệu đồng của mình cho hai khoản đầu tư. Sau một năm tổng số tiền lãi thu được là 27 triệu đồng. Lãi suất cho khoản đầu tư thứ nhất là \(6\% \)/năm và khoản đầu tư thứ hai là \(8\% \)/năm. Tính số tiền bác Tiến đầu tư cho mỗi khoản.

      2) Một tổ sản xuất có kế hoạch làm 300 sản phẩm cùng loại trong một số ngày quy định. Thực tế, mỗi ngày tổ đã làm được nhiều hơn 10 sản phẩm so với số sản phẩm dự định làm trong một ngày theo kế hoạch. Vì thế tổ đã hoàn thành công việc sớm hơn kế hoạch 1 ngày. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày tổ sản xuất phải làm bao nhiêu sản phẩm? (Giả định rằng số sản phầm mà tổ đó làm được trong mỗi ngày là bằng nhau).

      3) Biết rằng phương trình bậc hai \({x^2} - 3x + a = 0\) có một nghiệm là \(x = \frac{{3 - \sqrt 5 }}{2}\). Tìm tổng bình phương hai nghiệm của phương trình trên.

      Câu 4:

      1) Một ly nước dạng hình trụ có chiều cao 15cm, đường kính đáy là 5cm, lượng nước tinh khiết trong ly cao 10cm. Ly nước được đặt cố định trên mặt bàn bằng phẳng như hình vẽ dưới đây.

      Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 0 3

      a) Tính thể tích nước tinh khiết được chứa trong ly.

      b) Người ta thả vào ly nước 5 viên bi hình cầu giống hệt nhau, có cùng thể tích, đồng chất và ngập hoàn toàn trong nước, làm nước trong ly dâng lên đúng bằng miệng ly, không tràn ra ngoài. Hỏi thể tích của mỗi viên bi là bao nhiêu xăng-ti-mét khối? (Giả sử độ dày của ly là không đáng kể)

      2) Cho đường tròn (O) có hai đường kính AB và MN vuông góc với nhau. Trên tia đối của tia MA lấy điểm C khác điểm M. Gọi H là chân đường vuông góc kẻ từ điểm M đến đường thẳng BC.

      a) Chứng minh bốn điểm O, M, H, B cùng thuộc một đường tròn.

      b) Hai đường thẳng MB và OH cắt nhau tại E. Chứng minh \(\angle MHO = \angle MNA\) và \(ME \cdot MH = BE \cdot HC\).

      c) Gọi P là giao điểm thứ hai của đường tròn (O) và đường tròn ngoại tiếp tam giác MHC. Chứng minh ba điểm C, P, E là ba điểm thẳng hàng.

      Câu 5: Trong buổi thăm quan dã ngoại, mỗi lớp khối \(9\) được chuẩn bị một tấm bạt hình chữ nhật ABCD cùng loại, có chiều dài 10m và chiều rộng 6m; với M,N lần lượt là trung điểm của AD,BC (hình 1)

      Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 0 4

      Mỗi lớp sử dụng tấm bạt nhựa trên để dựng thành chiếc lều có dạng hình lăng trụ đứng tam giác (hình 2); hai đáy hình lăng trụ là hai tam giác cân AMD và tam giác BMC, với độ dài cạnh đáy của tam giác cân này là \(x\left( m \right)\). (Tấm bạt chỉ sử dụng để dụng thành hai mái lều, không trải thành đáy lều). Tìm \(x\) để thể tích không gian trong lều là lớn nhất.

      ----- HẾT -----

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi minh hoạ vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 trong chuyên mục toán 9 sgk trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi minh họa vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025: Tổng quan và tầm quan trọng

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại Hà Nội là một kỳ thi quan trọng, quyết định con đường học vấn của học sinh. Môn Toán đóng vai trò then chốt trong kỳ thi này, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc, kỹ năng giải toán tốt và khả năng tư duy logic. Việc làm quen với cấu trúc đề thi và luyện tập với các đề thi minh họa là một bước chuẩn bị không thể thiếu.

      Cấu trúc đề thi minh họa vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025

      Đề thi minh họa vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các ứng dụng của đại số.
      • Hình học: Các bài toán về hình học phẳng, hình học không gian, và các ứng dụng của hình học.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, số chia hết, và các ứng dụng của số học.
      • Tổ hợp - Xác suất: Các bài toán về tổ hợp, hoán vị, chỉnh hợp, và xác suất.

      Tầm quan trọng của việc luyện tập với đề thi minh họa

      Việc luyện tập với đề thi minh họa mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh hiểu rõ cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp, và thời gian làm bài.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán: Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic, và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
      • Đánh giá năng lực bản thân: Giúp học sinh đánh giá đúng năng lực của bản thân, xác định điểm mạnh, điểm yếu, và có kế hoạch ôn tập phù hợp.
      • Giảm áp lực thi cử: Giúp học sinh làm quen với áp lực thi cử, tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.

      Nguồn đề thi minh họa vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 uy tín

      Học sinh có thể tìm kiếm đề thi minh họa vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 từ các nguồn sau:

      • Trang web của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội: Đây là nguồn cung cấp đề thi chính thức và đáng tin cậy nhất.
      • Các trang web giáo dục uy tín:Giaibaitoan.com, VietJack, Hocmai, Moon.vn,...
      • Sách luyện thi vào 10: Các nhà xuất bản thường phát hành các cuốn sách luyện thi vào 10, bao gồm cả đề thi minh họa.

      Lời khuyên khi luyện tập với đề thi minh họa

      Để đạt hiệu quả cao nhất khi luyện tập với đề thi minh họa, học sinh nên:

      1. Luyện tập thường xuyên: Giải đề thi minh họa thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      2. Giải đề thi trong thời gian quy định: Giúp học sinh làm quen với áp lực thời gian và rèn luyện khả năng phân bổ thời gian hợp lý.
      3. Tự chấm điểm và phân tích lỗi sai: Giúp học sinh nhận biết được những kiến thức còn yếu và có kế hoạch ôn tập phù hợp.
      4. Tham khảo lời giải chi tiết: Giúp học sinh hiểu rõ cách giải bài tập và học hỏi kinh nghiệm.
      5. Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè: Nếu gặp khó khăn trong quá trình giải bài tập, hãy hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè để được giúp đỡ.

      Giaibaitoan.com: Đồng hành cùng học sinh trên con đường chinh phục kỳ thi vào 10

      Giaibaitoan.com cam kết cung cấp cho học sinh bộ đề thi minh họa vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 chất lượng, được cập nhật liên tục và giải chi tiết bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Chúng tôi hy vọng sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy của học sinh trên con đường chinh phục kỳ thi vào 10.

      Bảng so sánh các nguồn đề thi minh họa

      NguồnƯu điểmNhược điểm
      Sở Giáo dục và Đào tạo Hà NộiChính thức, đáng tin cậySố lượng đề thi hạn chế
      Giaibaitoan.comNhiều đề thi, giải chi tiết, cập nhật thường xuyênCần chọn lọc đề thi phù hợp
      Sách luyện thi vào 10Tổng hợp kiến thức, nhiều bài tậpCó thể không cập nhật kịp thời

      Kết luận

      Đề thi minh họa vào 10 môn Toán Hà Nội năm 2025 là một công cụ hữu ích giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng. Hãy luyện tập thường xuyên, giải đề thi trong thời gian quy định, và tự chấm điểm để đánh giá năng lực bản thân. Chúc các em học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9