Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bình Định năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này bao gồm các đề thi chính thức của các trường THPT chuyên và không chuyên trên địa bàn tỉnh Bình Định, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Chúng tôi cung cấp kèm theo đáp án chi tiết và lời giải bài bản, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải từng dạng bài.

Bài 1 (2,0 điểm): 1. Cho biểu thức

Đề bài

    Bài 1 (2,0 điểm):

    1. Cho biểu thức: \(P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{x - 1}}} \right)\) với \(x > 0,\,\,x \ne 1\).

    a) Rút gọn biểu thức \(P\).

    b) Tìm giá trị của \(P\) khi \(x = 4 - 2\sqrt 3 \).

    2. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 6\\2x + 3y = 7\end{array} \right.\).

    Bài2 (2,0 điểm):

    1. Cho phương trình: \({x^2} - \left( {m + 3} \right)x - 2{m^2} + 3m = 0\) (\(m\) là tham số). hãy tìm giá trị của \(m\) để \(x = 3\) là nghiệm của phương trình và xác định nghiệm còn lại của phương trình( nếu có).

    2. Cho Parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = \left( {2m + 1} \right)x - 2m\) (\(m\) là tham số). Tìm \(m\) để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A( {{x_1};{y_1}}),\,\,B( {{x_2};{y_2}})\) sao cho \({y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\).

    Bài 3 (1,5 điểm):

    Một xe máy khởi hành tại địa điểm \(A\) đi đến địa điểm \(B\) cách \(A\) \(160km\), sau đó 1 giờ, môt ô tô đi từ \(B\) đến \(A\). Hai xe gặp nhau tại địa điểm \(C\) cách \(B\) \(72km\). Biết vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy \(20km/h\). Tính vận tốc của mỗi xe.

    Bài 4 (3,5 điểm):

    Cho tam giác ABC có \(\angle ACB > {90^0}\) nội tiếp trong đường tròn tâm \(O\). Gọi \(M\) là trung điểm \(BC\), đường thẳng OM cắt cung nhỏ \(cung\,\,BC\) tại D, cắt cung lớn \(cung\,\,BC\) tại \(E\). Gọi \(F\) là chân đường vuông góc hạ từ E xuống AB, H là chân đường vuông góc hạ từ \(B\) xuống \(AE\).

    a) Chứng minh tứ giác \(BEHF\) là tứ giác nội tiếp.

    b) Chứng minh \(MF \bot AE\).

    c) Đường thẳng MF cắt AC tại Q. Đường thẳng EC cắt AD, AB lần lượt tại I và K. Chứng minh: \(\angle EQA = {90^0}\) và \(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\).

    Bài 5 (1,0 điểm):

    Cho \(a,\,\,b,\,\,c\) là các số dương thỏa \(\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\). Chứng minh rằng \(abc \le \dfrac{1}{8}\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Bài 1 (2,0 điểm):

    1. Cho biểu thức: \(P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{x - 1}}} \right)\) với \(x > 0,\,\,x \ne 1\).

    a) Rút gọn biểu thức \(P\).

    b) Tìm giá trị của \(P\) khi \(x = 4 - 2\sqrt 3 \).

    2. Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 6\\2x + 3y = 7\end{array} \right.\).

    Bài2 (2,0 điểm):

    1. Cho phương trình: \({x^2} - \left( {m + 3} \right)x - 2{m^2} + 3m = 0\) (\(m\) là tham số). hãy tìm giá trị của \(m\) để \(x = 3\) là nghiệm của phương trình và xác định nghiệm còn lại của phương trình( nếu có).

    2. Cho Parabol \(\left( P \right):y = {x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):y = \left( {2m + 1} \right)x - 2m\) (\(m\) là tham số). Tìm \(m\) để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A( {{x_1};{y_1}}),\,\,B( {{x_2};{y_2}})\) sao cho \({y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\).

    Bài 3 (1,5 điểm):

    Một xe máy khởi hành tại địa điểm \(A\) đi đến địa điểm \(B\) cách \(A\) \(160km\), sau đó 1 giờ, môt ô tô đi từ \(B\) đến \(A\). Hai xe gặp nhau tại địa điểm \(C\) cách \(B\) \(72km\). Biết vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy \(20km/h\). Tính vận tốc của mỗi xe.

    Bài 4 (3,5 điểm):

    Cho tam giác ABC có \(\angle ACB > {90^0}\) nội tiếp trong đường tròn tâm \(O\). Gọi \(M\) là trung điểm \(BC\), đường thẳng OM cắt cung nhỏ \(cung\,\,BC\) tại D, cắt cung lớn \(cung\,\,BC\) tại \(E\). Gọi \(F\) là chân đường vuông góc hạ từ E xuống AB, H là chân đường vuông góc hạ từ \(B\) xuống \(AE\).

    a) Chứng minh tứ giác \(BEHF\) là tứ giác nội tiếp.

    b) Chứng minh \(MF \bot AE\).

    c) Đường thẳng MF cắt AC tại Q. Đường thẳng EC cắt AD, AB lần lượt tại I và K. Chứng minh: \(\angle EQA = {90^0}\) và \(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\).

    Bài 5 (1,0 điểm):

    Cho \(a,\,\,b,\,\,c\) là các số dương thỏa \(\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\). Chứng minh rằng \(abc \le \dfrac{1}{8}\).

    Bài 1

    Phương pháp:

    1) a) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

    Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

    b) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\), tìm được \(\sqrt x \)

    Thay vào \(P = \dfrac{{x + 1}}{{\sqrt x + 1}}\), ta tính được giá trị của \(P\)/

    2) Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được nghiệm \(y\)

    Sử dụng phương pháp thế, tìm được nghiệm \(x\)

    Kết luận nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình.

    Cách giải:

    1) a) Với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) ta có:

    \(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{x - 1}}} \right)\\P = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right) - \left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}:\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}} \right)\\P = \dfrac{{x + \sqrt x - \sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}:\dfrac{{\sqrt x - 1 + 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\P = \dfrac{{x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}.\dfrac{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x + 1}}\\P = \dfrac{{x + 1}}{{\sqrt x + 1}}\end{array}\)

    b) Ta có: \(x = 4 - 2\sqrt 3 = {\left( {\sqrt 3 } \right)^2} - 2\sqrt 3 + 1 = {\left( {\sqrt 3 - 1} \right)^2}\) (thỏa mãn ĐKXĐ).

    \( \Rightarrow \sqrt x = \sqrt {{{\left( {\sqrt 3 - 1} \right)}^2}} = \sqrt 3 - 1\) (do \(\sqrt 3 - 1 > 0\)).

    Thay \(x = 4 - 2\sqrt 3 \) và \(\sqrt x = \sqrt 3 - 1\) vào biểu thức \(P\) sau khi rút gọn ta có:

    \(P = \dfrac{{4 - 2\sqrt 3 + 1}}{{\sqrt 3 - 1 + 1}} = \dfrac{{5 - 2\sqrt 3 }}{{\sqrt 3 }} = \dfrac{{5\sqrt 3 - 6}}{3}\).

    Vậy khi \(x = 4 - 2\sqrt 3 \) thì \(P = \dfrac{{5\sqrt 3 - 6}}{3}\).

    2) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 6\\2x + 3y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x + 4y = 12\\2x + 3y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 5\\x = 6 - 2y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 5\\x = - 4\end{array} \right.\)

    Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( { - 4;5} \right)\).

    Bài2

    Phương pháp:

    1) Thay \(x = 3\) vào phương trình, ta tìm được \(m\)

    Thay \(m\) vừa tìm được vào phương trình, ta tìm được nghiệm còn lại của phương trình.

    2) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) \(\left( 1 \right)\)

    Để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\).

    \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

    Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

    Ta có \(A,\,\,B \in \left( P \right)\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{y_1} = x_1^2\\{y_2} = x_2^2\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {{x_1};{x_1}^2} \right),\,\,B\left( {{x_2};{x_2}^2} \right)\).

    Thay \(m\) vào \({y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\), giải phương trình và tìm được \(m\).

    Cách giải:

    1) Vì \(x = 3\) là nghiệm của phương trình nên ta có:

    \({3^2} - \left( {m + 3} \right)3 - 2{m^2} + 3m = 0\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 9 - 3m - 9 - 2{m^2} + 3m = 0\\ \Leftrightarrow 2{m^2} = 0 \Leftrightarrow m = 0\end{array}\)

    Thay \(m = 0\) vào phương trình ban đầu ta có: \({x^2} - 3x = 0 \Leftrightarrow x\left( {x - 3} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 3\end{array} \right.\).

    Vậy \(m = 0\) và phương trình có nghiệm khác là \(x = 0\).

    2) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) ta được:

    \({x^2} = \left( {2m + 1} \right)x - 2m \Leftrightarrow {x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + 2m = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

    Để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\)\( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 8m > 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 4m + 1 - 8m > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {2m - 1} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m \ne \dfrac{1}{2}\end{array}\)

    Khi đó áp dụng hệ thức Vi- ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m + 1\\{x_1}{x_2} = 2m\end{array} \right.\)

    Ta có \(A,\,\,B \in \left( P \right)\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{y_1} = x_1^2\\{y_2} = x_2^2\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {{x_1};{x_1}^2} \right),\,\,B\left( {{x_2};{x_2}^2} \right)\).

    Theo bài ra ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {x_1}^2 + {x_2}^2 - {x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 3{x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 6m = 1\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 4m + 1 - 6m - 1 = 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 2m = 0\\ \Leftrightarrow 2m\left( {2m - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\,\,\,\left( {tm} \right)\\m = \dfrac{1}{2}\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

    Vậy \(m = 0\).

    Bài 3

    Phương pháp:

    Gọi vận tốc của xe máy là \(x\,\,\,\left( {km/h} \right)\)(\(x > 0\))

    Tính được vận tốc của ô tô theo \(x\)

    Tính được thời gian xe máy đi từ A đến C và thời gian ô tô đi từ B đến C theo \(x\)

    Dựa vào giả thiết thời gian đi của xe máy và ô tô, lập được phương trình

    Giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

    Cách giải:

    Gọi vận tốc của xe máy là \(x\,\,\,\left( {km/h} \right)\)(\(x > 0\))

    \( \Rightarrow \) Vận tốc của ô tô là \(x + 20\,\,\left( {km/h} \right)\)

    Quãng đường AC là: \(160 - 72 = 88\,\,\left( {km} \right)\)

    Thời gian xe máy đi từ A đến C là: \(\dfrac{{88}}{x}\left( h \right)\)

    Thời gian ô tô đi từ B đến C là: \(\dfrac{{72}}{{x + 20}}\left( h \right)\)

    Vì ô tô đi muộn hơn xe máy 1 giờ nên thời gian ô tô đi từ B đến C ít hơn thời gian đi từ A đến C là 1 giờ, ta có phương trình: \(\dfrac{{88}}{x} - \dfrac{{72}}{{x + 20}} = 1\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{{88\left( {x + 20} \right) - 72x}}{{x\left( {x + 20} \right)}} = \dfrac{{x\left( {x + 20} \right)}}{{x\left( {x + 20} \right)}}\\ \Rightarrow 16x + 1760 = {x^2} + 20x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 4x - 1760 = 0\left( 1 \right)\end{array}\)

    Ta có: \(\Delta ' = {2^2} + 1760 = 1764 = {42^2} > 0\) nên phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{ - 2 + 42}}{1} = 40\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\{x_2} = \dfrac{{ - 2 - 42}}{1} = - 44\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

    Vậy vận tốc của xe máy là \(40km/h\) và của ô tô là \(40 + 20 = 60km/h\).

    Bài 4

    Phương pháp:

    a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có hai đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

    b) Ta sẽ chứng minh:

    + 5 điểm \(B,\,\,M,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

    + \(\angle MFB = \angle FBH\)

    Suy ra \(MF//BH\) mà \(BH \bot AE\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(MF \bot AE\,\,\left( {dpcm} \right)\) (quan hệ từ vuông góc đên song song)

    c) Ta sẽ chứng minh:

    + \(\Delta FAQ\) cân tại A \( \Rightarrow AQ\, = AF\)

    + \(\Delta AEQ\)\( = \,\Delta AEF\)(c.g.c)

    Suy ra \(\angle EQA = \angle EFA = {90^0}\) (2 góc tương ứng)

    Sử dụng tích chất đường phân trong và đường phân giác ngoài của góc ở đỉnh \(A\)

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021 1

    a) Ta có: \(\angle BFE = {90^0}\) (vì \(EF \bot AB\)); \(\angle BHE = {90^0}\) (vì \(BH \bot AE\)).

    \( \Rightarrow \) 4 điểm \(B,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc một đường tròn đường kính \(BE\).

    \( \Rightarrow \) Tứ giác \(BEHF\) nội tiếp (đpcm)

    b) Ta có: \(M\) là trung điểm \(BC\) nên \(OM \bot BC\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung)

    \( \Rightarrow \angle OMB = {90^0}\)

    Mà \(\angle BFE = {90^0}\) (vì \(EF \bot AB\))

    Suy ra 4 điểm \(B,\,\,M,\,\,E,\,\,F\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

    \( \Rightarrow \) 5 điểm \(B,\,\,M,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

    Ta có: \(\angle MFB = \angle MEB\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(BM\)).

    \(\angle FBH = \angle FEH\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(HF\)).

    Ta lại có:

    \(\angle MEB + \angle BDE = {90^0}\) (tam giác \(BDE\) vuông tại \(B\) do có \(\angle DBE = {90^0}\) - góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

    \(\angle FEH + \angle BAE = {90^0}\) (do tam giác \(AEF\) vuông tại \(F\))

    Mà \(\angle BAE = \angle BDE\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(BE\)) nên \(\angle MEB = \angle FEH\).

    \( \Rightarrow \angle MFB = \angle FBH\).

    Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên \(MF//BH\). Lại có \(BH \bot AE\,\,\left( {gt} \right)\).

    Vậy \(MF \bot AE\,\,\left( {dpcm} \right)\).

    c) \(\angle EQA = {90^0}\)\(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\).

    Do \(OD\) là bán kính đi qua trung điểm dây cung \(BC\) nên \(D\) là điểm chính giữa cung nhỏ \(BC\).

    \( \Rightarrow \)sđ \(cung\,BD = \)sđ \(cung\,DC = \dfrac{1}{2}\)sđ \(cung\,BC\)

    \( \Rightarrow \angle BAD = \angle CAD\) (Các góc nội tiếp chắn các cung bằng nhau)

    Suy ra \(AD\) là phân giác trong góc \(BAC\).

    Mà \(\angle EAD = {90^0}\)(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow AE \bot AD\).

    Suy ra \(AE\) là phân giác góc ngoài của góc \(BAC\) nên \(AE\) là phân giác \(\angle FAQ\) (do \(\angle FAQ\) và \(\angle BAC\) kề bù) (1)

    Mà \(AE\) cũng là đường cao của \(\Delta FAQ\) (do\(AE \bot MF\) tại \(G\)) ( chứng minh ý b)) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra \(\Delta FAQ\) cân tại A \( \Rightarrow AQ\, = AF\) (tính chất tam giác cân).

    Xét \(\Delta AQE\) và \(\Delta AFE\)ta có:

    \(AE\) là cạnh chung

    \(\angle EAQ = \angle EAF\) (trong tam giác cân, đường cao đồng thời là phân giác).

    \(AQ\, = AF\,\,\left( {cmt} \right)\)

    Do đó \(\Delta AEQ\)\( = \,\Delta AEF\)(c.g.c)

    Suy ra \(\angle EQA = \angle EFA = {90^0}\) (2 góc tương ứng) (đpcm).

    Xét tam giác \(KAC\) có \(AI\,,\,AE\) lần lượt là phân giác trong, phân giác ngoài của góc ở đỉnh \(A\).

    Theo tính chất đường phân giác ta có: \(\dfrac{{EC}}{{EK}} = \dfrac{{IC}}{{IK}}\)(cùng bằng \(\dfrac{{AC}}{{AK}}\))

    Vậy \(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\,\,\left( {dpcm} \right)\).

    Bài 5

    Phương pháp:

    Sử dụng bất đẳng thức Cô – si để chứng minh.

    Cách giải:

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{1 + a}} = 2 - \dfrac{1}{{1 + b}} - \dfrac{1}{{1 + c}} = 1 - \dfrac{1}{{1 + b}} + 1 - \dfrac{1}{{1 + c}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{1 + a}} = 2 - \dfrac{1}{{1 + b}} - \dfrac{1}{{1 + c}} = \dfrac{b}{{1 + b}} + \dfrac{c}{{1 + c}}\end{array}\)

    Áp dụng BĐT Cô-si ta có: \(\dfrac{1}{{1 + a}} = \dfrac{b}{{1 + b}} + \dfrac{c}{{1 + c}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{bc}}{{\left( {1 + b} \right)\left( {1 + c} \right)}}} \)

    Chứng minh tương tự ta có: \(\dfrac{1}{{1 + b}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{ca}}{{\left( {1 + c} \right)\left( {1 + a} \right)}}} ,\,\,\dfrac{1}{{1 + c}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{ab}}{{\left( {1 + a} \right)\left( {1 + b} \right)}}} \).

    Nhân vế theo vế của 3 BĐT trên ta có:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{1 + a}}.\dfrac{1}{{1 + b}}.\dfrac{1}{{1 + c}} \ge 8\sqrt {\dfrac{{{a^2}{b^2}{c^2}}}{{{{\left( {1 + a} \right)}^2}{{\left( {1 + b} \right)}^2}{{\left( {1 + c} \right)}^2}}}} = \dfrac{{8abc}}{{\left( {1 + a} \right)\left( {1 + b} \right)\left( {1 + c} \right)}}\\ \Leftrightarrow 1 \ge 8abc \Leftrightarrow abc \le \dfrac{1}{8}\,\,\,\left( {dpcm} \right)\end{array}\)

    Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}a = b = c\\\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = b = c\\\dfrac{3}{{1 + a}} = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow a = b = c = \dfrac{1}{2}\).

    Lời giải

      Bài 1

      Phương pháp:

      1) a) Vận dụng hằng đẳng thức \(a - b = \left( {\sqrt a - \sqrt b } \right)\left( {\sqrt a + \sqrt b } \right)\) xác định mẫu thức chung của biểu thức

      Quy đồng các phân thức, thực hiện các phép toán từ đó rút gọn được biểu thức.

      b) Sử dụng hằng đẳng thức: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,\,khi\,\,A \ge 0\\ - A\,\,\,khi\,\,A < 0\end{array} \right.\), tìm được \(\sqrt x \)

      Thay vào \(P = \dfrac{{x + 1}}{{\sqrt x + 1}}\), ta tính được giá trị của \(P\)/

      2) Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được nghiệm \(y\)

      Sử dụng phương pháp thế, tìm được nghiệm \(x\)

      Kết luận nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình.

      Cách giải:

      1) a) Với \(x > 0,\,\,x \ne 1\) ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{x - 1}}} \right)\\P = \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right) - \left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}:\left( {\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}} + \dfrac{2}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}} \right)\\P = \dfrac{{x + \sqrt x - \sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}:\dfrac{{\sqrt x - 1 + 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\P = \dfrac{{x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}.\dfrac{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\sqrt x + 1}}\\P = \dfrac{{x + 1}}{{\sqrt x + 1}}\end{array}\)

      b) Ta có: \(x = 4 - 2\sqrt 3 = {\left( {\sqrt 3 } \right)^2} - 2\sqrt 3 + 1 = {\left( {\sqrt 3 - 1} \right)^2}\) (thỏa mãn ĐKXĐ).

      \( \Rightarrow \sqrt x = \sqrt {{{\left( {\sqrt 3 - 1} \right)}^2}} = \sqrt 3 - 1\) (do \(\sqrt 3 - 1 > 0\)).

      Thay \(x = 4 - 2\sqrt 3 \) và \(\sqrt x = \sqrt 3 - 1\) vào biểu thức \(P\) sau khi rút gọn ta có:

      \(P = \dfrac{{4 - 2\sqrt 3 + 1}}{{\sqrt 3 - 1 + 1}} = \dfrac{{5 - 2\sqrt 3 }}{{\sqrt 3 }} = \dfrac{{5\sqrt 3 - 6}}{3}\).

      Vậy khi \(x = 4 - 2\sqrt 3 \) thì \(P = \dfrac{{5\sqrt 3 - 6}}{3}\).

      2) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 6\\2x + 3y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x + 4y = 12\\2x + 3y = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 5\\x = 6 - 2y\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 5\\x = - 4\end{array} \right.\)

      Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x;y} \right) = \left( { - 4;5} \right)\).

      Bài2

      Phương pháp:

      1) Thay \(x = 3\) vào phương trình, ta tìm được \(m\)

      Thay \(m\) vừa tìm được vào phương trình, ta tìm được nghiệm còn lại của phương trình.

      2) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) \(\left( 1 \right)\)

      Để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\).

      \( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      Áp dụng hệ thức Vi – ét, tính được \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) theo \(m\)

      Ta có \(A,\,\,B \in \left( P \right)\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{y_1} = x_1^2\\{y_2} = x_2^2\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {{x_1};{x_1}^2} \right),\,\,B\left( {{x_2};{x_2}^2} \right)\).

      Thay \(m\) vào \({y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\), giải phương trình và tìm được \(m\).

      Cách giải:

      1) Vì \(x = 3\) là nghiệm của phương trình nên ta có:

      \({3^2} - \left( {m + 3} \right)3 - 2{m^2} + 3m = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 9 - 3m - 9 - 2{m^2} + 3m = 0\\ \Leftrightarrow 2{m^2} = 0 \Leftrightarrow m = 0\end{array}\)

      Thay \(m = 0\) vào phương trình ban đầu ta có: \({x^2} - 3x = 0 \Leftrightarrow x\left( {x - 3} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 3\end{array} \right.\).

      Vậy \(m = 0\) và phương trình có nghiệm khác là \(x = 0\).

      2) Xét phương trình hoành độ giao điểm giữa \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) ta được:

      \({x^2} = \left( {2m + 1} \right)x - 2m \Leftrightarrow {x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + 2m = 0\,\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Để \(\left( P \right)\) cắt \(\left( d \right)\) tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left( 1 \right)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\,\,{x_2}\)\( \Leftrightarrow \Delta > 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 8m > 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 4m + 1 - 8m > 0\\ \Leftrightarrow {\left( {2m - 1} \right)^2} > 0\\ \Leftrightarrow m \ne \dfrac{1}{2}\end{array}\)

      Khi đó áp dụng hệ thức Vi- ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m + 1\\{x_1}{x_2} = 2m\end{array} \right.\)

      Ta có \(A,\,\,B \in \left( P \right)\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{y_1} = x_1^2\\{y_2} = x_2^2\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {{x_1};{x_1}^2} \right),\,\,B\left( {{x_2};{x_2}^2} \right)\).

      Theo bài ra ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,{y_1} + {y_2} - {x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {x_1}^2 + {x_2}^2 - {x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 3{x_1}{x_2} = 1\\ \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 6m = 1\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 4m + 1 - 6m - 1 = 0\\ \Leftrightarrow 4{m^2} - 2m = 0\\ \Leftrightarrow 2m\left( {2m - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\,\,\,\left( {tm} \right)\\m = \dfrac{1}{2}\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(m = 0\).

      Bài 3

      Phương pháp:

      Gọi vận tốc của xe máy là \(x\,\,\,\left( {km/h} \right)\)(\(x > 0\))

      Tính được vận tốc của ô tô theo \(x\)

      Tính được thời gian xe máy đi từ A đến C và thời gian ô tô đi từ B đến C theo \(x\)

      Dựa vào giả thiết thời gian đi của xe máy và ô tô, lập được phương trình

      Giải phương trình, đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Gọi vận tốc của xe máy là \(x\,\,\,\left( {km/h} \right)\)(\(x > 0\))

      \( \Rightarrow \) Vận tốc của ô tô là \(x + 20\,\,\left( {km/h} \right)\)

      Quãng đường AC là: \(160 - 72 = 88\,\,\left( {km} \right)\)

      Thời gian xe máy đi từ A đến C là: \(\dfrac{{88}}{x}\left( h \right)\)

      Thời gian ô tô đi từ B đến C là: \(\dfrac{{72}}{{x + 20}}\left( h \right)\)

      Vì ô tô đi muộn hơn xe máy 1 giờ nên thời gian ô tô đi từ B đến C ít hơn thời gian đi từ A đến C là 1 giờ, ta có phương trình: \(\dfrac{{88}}{x} - \dfrac{{72}}{{x + 20}} = 1\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{{88\left( {x + 20} \right) - 72x}}{{x\left( {x + 20} \right)}} = \dfrac{{x\left( {x + 20} \right)}}{{x\left( {x + 20} \right)}}\\ \Rightarrow 16x + 1760 = {x^2} + 20x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 4x - 1760 = 0\left( 1 \right)\end{array}\)

      Ta có: \(\Delta ' = {2^2} + 1760 = 1764 = {42^2} > 0\) nên phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{ - 2 + 42}}{1} = 40\,\,\,\,\left( {tm} \right)\\{x_2} = \dfrac{{ - 2 - 42}}{1} = - 44\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\)

      Vậy vận tốc của xe máy là \(40km/h\) và của ô tô là \(40 + 20 = 60km/h\).

      Bài 4

      Phương pháp:

      a) Vận dụng dấu hiệu nhận biết: Tứ giác có hai đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau là tứ giác nội tiếp.

      b) Ta sẽ chứng minh:

      + 5 điểm \(B,\,\,M,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

      + \(\angle MFB = \angle FBH\)

      Suy ra \(MF//BH\) mà \(BH \bot AE\,\,\left( {gt} \right)\) nên \(MF \bot AE\,\,\left( {dpcm} \right)\) (quan hệ từ vuông góc đên song song)

      c) Ta sẽ chứng minh:

      + \(\Delta FAQ\) cân tại A \( \Rightarrow AQ\, = AF\)

      + \(\Delta AEQ\)\( = \,\Delta AEF\)(c.g.c)

      Suy ra \(\angle EQA = \angle EFA = {90^0}\) (2 góc tương ứng)

      Sử dụng tích chất đường phân trong và đường phân giác ngoài của góc ở đỉnh \(A\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021 1 1

      a) Ta có: \(\angle BFE = {90^0}\) (vì \(EF \bot AB\)); \(\angle BHE = {90^0}\) (vì \(BH \bot AE\)).

      \( \Rightarrow \) 4 điểm \(B,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc một đường tròn đường kính \(BE\).

      \( \Rightarrow \) Tứ giác \(BEHF\) nội tiếp (đpcm)

      b) Ta có: \(M\) là trung điểm \(BC\) nên \(OM \bot BC\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung)

      \( \Rightarrow \angle OMB = {90^0}\)

      Mà \(\angle BFE = {90^0}\) (vì \(EF \bot AB\))

      Suy ra 4 điểm \(B,\,\,M,\,\,E,\,\,F\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

      \( \Rightarrow \) 5 điểm \(B,\,\,M,\,\,F,\,\,H,\,\,E\) cùng thuộc đường tròn đường kính \(BE\).

      Ta có: \(\angle MFB = \angle MEB\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(BM\)).

      \(\angle FBH = \angle FEH\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(HF\)).

      Ta lại có:

      \(\angle MEB + \angle BDE = {90^0}\) (tam giác \(BDE\) vuông tại \(B\) do có \(\angle DBE = {90^0}\) - góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).

      \(\angle FEH + \angle BAE = {90^0}\) (do tam giác \(AEF\) vuông tại \(F\))

      Mà \(\angle BAE = \angle BDE\) (2 góc nội tiếp cùng chắn cung \(BE\)) nên \(\angle MEB = \angle FEH\).

      \( \Rightarrow \angle MFB = \angle FBH\).

      Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên \(MF//BH\). Lại có \(BH \bot AE\,\,\left( {gt} \right)\).

      Vậy \(MF \bot AE\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      c) \(\angle EQA = {90^0}\)\(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\).

      Do \(OD\) là bán kính đi qua trung điểm dây cung \(BC\) nên \(D\) là điểm chính giữa cung nhỏ \(BC\).

      \( \Rightarrow \)sđ \(cung\,BD = \)sđ \(cung\,DC = \dfrac{1}{2}\)sđ \(cung\,BC\)

      \( \Rightarrow \angle BAD = \angle CAD\) (Các góc nội tiếp chắn các cung bằng nhau)

      Suy ra \(AD\) là phân giác trong góc \(BAC\).

      Mà \(\angle EAD = {90^0}\)(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow AE \bot AD\).

      Suy ra \(AE\) là phân giác góc ngoài của góc \(BAC\) nên \(AE\) là phân giác \(\angle FAQ\) (do \(\angle FAQ\) và \(\angle BAC\) kề bù) (1)

      Mà \(AE\) cũng là đường cao của \(\Delta FAQ\) (do\(AE \bot MF\) tại \(G\)) ( chứng minh ý b)) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(\Delta FAQ\) cân tại A \( \Rightarrow AQ\, = AF\) (tính chất tam giác cân).

      Xét \(\Delta AQE\) và \(\Delta AFE\)ta có:

      \(AE\) là cạnh chung

      \(\angle EAQ = \angle EAF\) (trong tam giác cân, đường cao đồng thời là phân giác).

      \(AQ\, = AF\,\,\left( {cmt} \right)\)

      Do đó \(\Delta AEQ\)\( = \,\Delta AEF\)(c.g.c)

      Suy ra \(\angle EQA = \angle EFA = {90^0}\) (2 góc tương ứng) (đpcm).

      Xét tam giác \(KAC\) có \(AI\,,\,AE\) lần lượt là phân giác trong, phân giác ngoài của góc ở đỉnh \(A\).

      Theo tính chất đường phân giác ta có: \(\dfrac{{EC}}{{EK}} = \dfrac{{IC}}{{IK}}\)(cùng bằng \(\dfrac{{AC}}{{AK}}\))

      Vậy \(\dfrac{{EC}}{{IC}} = \dfrac{{EK}}{{IK}}\,\,\left( {dpcm} \right)\).

      Bài 5

      Phương pháp:

      Sử dụng bất đẳng thức Cô – si để chứng minh.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{1 + a}} = 2 - \dfrac{1}{{1 + b}} - \dfrac{1}{{1 + c}} = 1 - \dfrac{1}{{1 + b}} + 1 - \dfrac{1}{{1 + c}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{1 + a}} = 2 - \dfrac{1}{{1 + b}} - \dfrac{1}{{1 + c}} = \dfrac{b}{{1 + b}} + \dfrac{c}{{1 + c}}\end{array}\)

      Áp dụng BĐT Cô-si ta có: \(\dfrac{1}{{1 + a}} = \dfrac{b}{{1 + b}} + \dfrac{c}{{1 + c}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{bc}}{{\left( {1 + b} \right)\left( {1 + c} \right)}}} \)

      Chứng minh tương tự ta có: \(\dfrac{1}{{1 + b}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{ca}}{{\left( {1 + c} \right)\left( {1 + a} \right)}}} ,\,\,\dfrac{1}{{1 + c}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{ab}}{{\left( {1 + a} \right)\left( {1 + b} \right)}}} \).

      Nhân vế theo vế của 3 BĐT trên ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{1}{{1 + a}}.\dfrac{1}{{1 + b}}.\dfrac{1}{{1 + c}} \ge 8\sqrt {\dfrac{{{a^2}{b^2}{c^2}}}{{{{\left( {1 + a} \right)}^2}{{\left( {1 + b} \right)}^2}{{\left( {1 + c} \right)}^2}}}} = \dfrac{{8abc}}{{\left( {1 + a} \right)\left( {1 + b} \right)\left( {1 + c} \right)}}\\ \Leftrightarrow 1 \ge 8abc \Leftrightarrow abc \le \dfrac{1}{8}\,\,\,\left( {dpcm} \right)\end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}a = b = c\\\dfrac{1}{{1 + a}} + \dfrac{1}{{1 + b}} + \dfrac{1}{{1 + c}} = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = b = c\\\dfrac{3}{{1 + a}} = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow a = b = c = \dfrac{1}{2}\).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021 trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021: Tổng quan và phân tích

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Định năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc chương trình Toán lớp 9, tập trung vào các chủ đề chính như Đại số, Hình học và số học. Để đạt kết quả tốt, các em cần nắm vững kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và làm quen với các dạng đề thi thường gặp.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021

      Đề thi thường có cấu trúc gồm hai phần chính:

      1. Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm về kiến thức cơ bản, công thức và kỹ năng giải toán.
      2. Phần tự luận: Thường chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán yêu cầu trình bày lời giải chi tiết.

      Các chủ đề chính trong đề thi

      • Đại số: Phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai.
      • Hình học: Hệ thức lượng trong tam giác vuông, tam giác đồng dạng, đường tròn, diện tích hình học.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, tỉ số, phần trăm, lãi suất.

      Luyện thi hiệu quả với đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021

      Để luyện thi hiệu quả, các em có thể áp dụng các phương pháp sau:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các công thức và định lý quan trọng.
      2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để rèn luyện kỹ năng giải toán.
      3. Làm quen với cấu trúc đề thi: Giải các đề thi thử và đề thi chính thức của các năm trước để làm quen với cấu trúc đề thi và phân bổ thời gian hợp lý.
      4. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Hỏi thầy cô giáo, bạn bè hoặc tham gia các khóa học luyện thi để được hướng dẫn và giải đáp thắc mắc.

      Một số lưu ý khi làm bài thi

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi.
      • Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài bộ đề thi vào 10 môn Toán Bình Định năm 2021, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 9
      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi thử vào 10 môn Toán của các trường THPT chuyên
      • Các trang web học toán online uy tín

      Lời khuyên từ giaibaitoan.com

      Giaibaitoan.com tin rằng với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tinh thần tự tin, các em sẽ đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Bình Định năm 2021. Chúc các em thành công!

      Ví dụ về một dạng bài thường gặp

      Bài toán: Cho tam giác ABC vuông tại A, có AB = 6cm, AC = 8cm. Tính độ dài đường cao AH.

      Lời giải:

      Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ABC, ta có: BC = √(AB2 + AC2) = √(62 + 82) = 10cm.

      Diện tích tam giác ABC là: S = (1/2) * AB * AC = (1/2) * 6 * 8 = 24cm2.

      Mặt khác, diện tích tam giác ABC cũng có thể tính bằng: S = (1/2) * AH * BC.

      Suy ra: AH = (2 * S) / BC = (2 * 24) / 10 = 4.8cm.

      Bảng tổng hợp các dạng bài tập thường gặp

      Dạng bài tậpChủ đềMức độ khó
      Giải phương trình bậc haiĐại sốTrung bình
      Tính góc trong tam giácHình họcDễ
      Tính diện tích hình trònHình họcTrung bình

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9