Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Chào mừng bạn đến với bài viết phân tích và giải chi tiết Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại giaibaitoan.com. Đây là một đề thi thử quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, cùng với các phương pháp giải nhanh và hiệu quả, giúp các em tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 18 có đáp án và lời giải chi tiết

Đề bài

Bài 1(2,0 điểm): Rút gọn các biểu thức

\(\begin{array}{l}A = 3\sqrt {\frac{1}{3}} + \frac{1}{2}\sqrt {48} + \sqrt {75} \\B = 3\sqrt {20} - 20\sqrt {\frac{1}{5}} - \frac{4}{{\sqrt 5 + \sqrt 3 }}\end{array}\)

Bài 2 (2,0 điểm): Cho hai biểu thức \(A = \frac{{2\sqrt x - 4}}{{\sqrt x - 1}}\)\(B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \frac{3}{{\sqrt x + 1}} + \frac{{6\sqrt x - 4}}{{1 - x}}\)\(\left( {x \ge 0;\,\,x \ne 1} \right)\).

a) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 9\).

b) Rút gọn \(B\).

c) Đặt \(P = A.B\). So sánh giá trị của \(P\) với \(2\).

Bài 3 (1,5 điểm): Cho hàm số \(y = \left( {m - 1} \right)x - 4\) có đồ thị là đường thẳng \(\left( d \right)\).

a) Tìm \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) song song với đường thẳng \(y = 2x + 5\).

b) Vẽ đồ thị hàm số trên với \(m\) tìm được ở câu a.

c) Đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt trục \(Ox\) tại \(A\), cắt trục \(Oy\) tại \(B\). Tìm \(m\) để tam giác \(OAB\) vuông cân.

Bài 4 (1,0 điểm): Tính chiều cao của cây trong hình vẽ bên (Làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)

Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 1

Bài 5 (3,0 điểm): Cho đường tròn \(\left( O \right)\) và một điểm \(M\) nằm ngoài đường tròn. Từ \(M\) kẻ hai tiếp tuyến \(MA,MB\) với đường tròn \(\left( O \right)\) (\(A\)\(B\)là hai tiếp điểm). Gọi \(I\) là giao điểm của \(OM\)\(AB\). Kẻ đường kính \(BC\) của \(\left( O \right)\).

a) Chứng minh \(4\) điểm \(M,O,A,B\) cùng thuộc một đường tròn.

b) Chứng minh \(OI.OM = O{A^2}\).

c) Qua \(\left( O \right)\) vẽ đường thẳng vuông góc với \(MC\) tại \(E\) và cắt đường thẳng \(BA\) tại \(F\). Chứng minh \(FC\) là tiếp tuyến của đường tròn \(\left( O \right)\).

Bài 6 (0,5 điểm): Cho ba số dương \(x,y,z\) thay đổi nhưng luôn thỏa mãn điều kiện \(x + y + z = 1\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(P = \frac{x}{{x + 1}} + \frac{y}{{y + 1}} + \frac{z}{{z + 1}}\).

Lời giải chi tiết

Bài 1 (VD):

Phương pháp

Đưa thừa số ra ngoài dấu căn \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|\sqrt B \).

Trục căn thức ở mẫu \(\frac{C}{{\sqrt A + \sqrt B }} = \frac{{C\left( {\sqrt A - \sqrt B } \right)}}{{A - B}}\).

Cách giải:

+) Ta có :

\(A = 3\sqrt {\frac{1}{3}} + \frac{1}{2}\sqrt {48} + \sqrt {75} \)\( = 3.\frac{{\sqrt 3 }}{3} + \frac{1}{2}.4\sqrt 3 + 5\sqrt 3 \) \( = \sqrt 3 + 2\sqrt 3 + 5\sqrt 3 = 8\sqrt 3 \)

+) Ta có:

\(B = 3\sqrt {20} - 20\sqrt {\frac{1}{5}} - \frac{4}{{\sqrt 5 + \sqrt 3 }}\)\( = 3.2\sqrt 5 - 20.\frac{{\sqrt 5 }}{5} - \frac{{4\left( {\sqrt 5 - \sqrt 3 } \right)}}{{\left( {\sqrt 5 + \sqrt 3 } \right)\left( {\sqrt 5 - \sqrt 3 } \right)}}\)

\(B = 6\sqrt 5 - 4\sqrt 5 - \frac{{4\left( {\sqrt 5 - \sqrt 3 } \right)}}{{5 - 3}}\)\( = 2\sqrt 5 - 2\sqrt 5 + 2\sqrt 3 = 2\sqrt 3 \).

Bài 2(VD):

Phương pháp

a) Thay \(x = 9\) vào \(A\) và tính giá trị.

b) Qui đồng, khử mẫu và rút gọn.

c) Tính \(P = AB\) và xét dấu của hiệu \(P - 2\).

Cách giải:

a) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 9\).

Điều kiện : \(x \ge 0,\,\,\,x \ne 1.\)

Thay \(x = 9\) (tmđk) vào biểu thức \(A\), ta có : \(A = \frac{{2\sqrt 9 - 4}}{{\sqrt 9 - 1}} = \frac{{2.3 - 4}}{{3 - 1}} = \frac{2}{2} = 1\)

Vậy với \(x = 9\) thì \(A = 1.\)

b) Rút gọn \(B\).

Điều kiện : \(x \ge 0,\,\,\,x \ne 1.\)

\(\begin{array}{l}B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \frac{3}{{\sqrt x + 1}} + \frac{{6\sqrt x - 4}}{{1 - x}}\\\,\,\,\, = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \frac{3}{{\sqrt x + 1}} - \frac{{6\sqrt x - 4}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\\,\,\, = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right) + 3\left( {\sqrt x - 1} \right) - 6\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\\,\,\, = \frac{{x + \sqrt x + 3\sqrt x - 3 - 6\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\\,\,\, = \frac{{x - 2\sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}} = \frac{{{{\left( {\sqrt x - 1} \right)}^2}}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\\,\,\, = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 1}}.\end{array}\)

Vậy \(B = \frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 1}}\) với \(x \ge 0;\,\,x \ne 1\).

c) Đặt \(P = A.B\). So sánh giá trị của \(P\) với \(2\).

Điều kiện : \(x \ge 0,\,\,\,x \ne 1.\)

Có \(P = A.B = \frac{{2\sqrt x - 4}}{{\sqrt x - 1}}.\frac{{\sqrt x - 1}}{{\sqrt x + 1}} = \frac{{2\sqrt x - 4}}{{\sqrt x + 1}}\)

Xét \(P - 2 = \frac{{2\sqrt x - 4}}{{\sqrt x + 1}} - 2\)\( = \frac{{2\sqrt x - 4 - 2\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 1}} = \frac{{ - 6}}{{\sqrt x + 1}}\)

Vì \( - 6 < 0;\,\,\sqrt x + 1 \ge 0\) với mọi \(x \ge 0;\,\,x \ne 1\)

\( \Rightarrow \frac{{ - 6}}{{\sqrt x + 1}} < 0\) \( \Rightarrow P - 2 < 0 \Rightarrow P < 2\).

Vậy \(P < 2\).

Bài 3(VD):

Phương pháp

a) Đường thẳng \(d//d' \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = a'\\b \ne b'\end{array} \right.\).

b) Cho lần lượt \(x = 0,y = 0\) tìm tọa độ các điểm đi qua và vẽ đồ thị.

c) Tìm tọa độ \(A,B\).

Để \(\Delta OAB\) vuông cân tại\(O\)\( \Rightarrow OA = OB\)

Cách giải:

a) Tìm \(m\) để đường thẳng \(\left( d \right)\) song song với đường thẳng \(y = 2x + 5\).

Đường thẳng \(\left( d \right)\) song song với đường thẳng \(y = 2x + 5\)

 \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = a'\\b \ne b'\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m - 1 = 2\\ - 4 \ne 5\end{array} \right. \Leftrightarrow m = 3\).

Vậy \(m = 3\) thì thỏa mãn bài toán.

b) Vẽ đồ thị hàm số trên với \(m\) tìm được ở câu a.

Với \(m = 3\), ta có : \(\left( d \right):\,\,y = 2x - 4\).

Cho \(x = 0\) ta được \(y = 2.0 - 4 = - 4\) nên \(M\left( {0; - 4} \right)\).

Cho \(y = 0 \Rightarrow 0 = 2x - 4 \Leftrightarrow x = 2\) nên \(N\left( {2;0} \right)\).

Đồ thị hàm số là đường thẳng \(\left( d \right)\) đi qua hai điểm \(\left( {0; - 4} \right)\) và \(\left( {2;0} \right)\)

Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 2

c) Đường thẳng \(\left( d \right)\) cắt trục \(Ox\) tại \(A\), cắt trục \(Oy\) tại \(B\). Tìm \(m\) để tam giác \(OAB\) vuông cân.

\(\left( d \right)\) cắt hai trục \(Ox;Oy\) tại \(A,\,\,B\) thì \(m - 1 \ne 0 \Leftrightarrow m \ne 1\).

Cho \(x = 0 \Rightarrow y = - 4\)\( \Rightarrow B\left( {0; - 4} \right) \Rightarrow OB = \left| { - 4} \right| = 4\).

Cho \(y = 0 \Rightarrow x = \frac{4}{{m - 1}}\)\( \Rightarrow A\left( {\frac{4}{{m - 1}};0} \right) \Rightarrow OA = \frac{4}{{\left| {m - 1} \right|}}\)

Để \(\Delta OAB\) vuông cân tại\(O\)\( \Rightarrow OA = OB\)

\( \Leftrightarrow \frac{4}{{\left| {m - 1} \right|}} = 4 \Leftrightarrow \left| {m - 1} \right| = 1 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\\m = 2\end{array} \right.\,\,\,\left( {tm} \right)\)

Vậy \(m \in \left\{ {0;2} \right\}\).

Bài 4(TH): Phương pháp

Sử dụng giá trị lượng giác của một góc nhọn trong tam giác vuông để giải tam giác.

Cách giải:

Tính chiều cao của cây trong hình vẽ bên (Làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)

Chiều cao của cây là : \(h = 1,7 + 20.\tan 35^\circ \approx 15,7m\).

Bài 5(VD):

Phương pháp

a) Gọi \(K\) là trung điểm \(OM\), chứng minh \(KO = KM = KA = KB\) dựa vào tính chất tam giác vuông.

b) Sử dụng hệ thức giữa cạnh và đường cao trong tam giác vuông \(OAM\).

c) Chứng minh \(\Delta OCE \sim \Delta OFC\left( {c.g.c} \right)\) suy ra \(\widehat {OCF} = \widehat {OEC} = 90^\circ \).

Cách giải:

Cho đường tròn \(\left( O \right)\) và một điểm \(M\) nằm ngoài đường tròn. Từ \(M\) kẻ hai tiếp tuyến \(MA,MB\) với đường tròn \(\left( O \right)\) (\(A\)\(B\)là hai tiếp điểm). Gọi \(I\) là giao điểm của \(OM\)\(AB\). Kẻ đường kính \(BC\) của \(\left( O \right)\).

Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 3

a) Chứng minh \(4\) điểm \(M,O,A,B\) cùng thuộc một đường tròn.

Gọi \(K\) là trung điểm của \(OM\)\( \Rightarrow OK = KM\).

Tam giác \(OAM\) vuông tại \(A\) nên \(AK = KM = KO = \frac{1}{2}OM\)(tính chất trung tuyến tam giác vuông).

Tam giác \(OBM\) vuông tại \(B\) nên \(BK = KM = KO = \frac{1}{2}OM\)(tính chất trung tuyến tam giác vuông).

Do đó \(OK = KM = KA = KB\).

Suy ra \(4\) điểm \(O,A,M,B\) nằm trên đường tròn tâm \(K\), đường kính \(OM\).

b) Chứng minh \(OI.OM = O{A^2}\).

Ta có : \(OA = OB\) (bán kính)

\(MA = MB\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

\( \Rightarrow OM\) là trung trực của \(AB\)\( \Rightarrow OM \bot AB\) tại \(I\).

\(\Delta OAM\) vuông tại \(A\) đường cao \(AI\) \( \Rightarrow OI.OM = O{A^2}\) (hệ thức giữa cạnh và đường cao).

c) Qua \(\left( O \right)\) vẽ đường thẳng vuông góc với \(MC\) tại \(E\) và cắt đường thẳng \(BA\) tại \(F\).

Xét \(\Delta OFI\) và \(\Delta OME\) có :

\(\begin{array}{l}\angle O\,\,\,chung\\\angle OIF = \angle OEM = {90^0}\end{array}\)

 (các cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow OF.OE = OI.OM = O{A^2} = O{C^2}\\ \Rightarrow \frac{{OF}}{{OC}} = \frac{{OC}}{{OE}}.\end{array}\)

Có \(\Delta OCE\) và \(\Delta OFC\)

Nên \(\angle OCF = \angle OEC = {90^0}\) (góc tương ứng)

\( \Rightarrow FC\) là tiếp tuyến của \(\left( O \right)\) (đpcm).

Bài 6 (VDC):

Phương pháp

Nhận xét : \(P = 3 - \left( {\frac{1}{{x + 1}} + \frac{1}{{y + 1}} + \frac{1}{{z + 1}}} \right)\)

Sử dụng bất đẳng thức \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} \ge \frac{9}{{a + b + c}}\) để đánh giá.

Cách giải:

Cho ba số dương \(x,y,z\) thay đổi nhưng luôn thỏa mãn điều kiện \(x + y + z = 1\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(P = \frac{x}{{x + 1}} + \frac{y}{{y + 1}} + \frac{z}{{z + 1}}\).

Ta có : \(P = 3 - \left( {\frac{1}{{x + 1}} + \frac{1}{{y + 1}} + \frac{1}{{z + 1}}} \right)\)

Mà \(\frac{1}{{x + 1}} + \frac{1}{{y + 1}} + \frac{1}{{z + 1}} \ge \frac{9}{{x + y + z + 3}} = \frac{9}{4}\)

\( \Rightarrow P \le 3 - \frac{9}{4} = \frac{3}{4}\)

Dấu xảy ra khi \(x = y = z = \frac{1}{3}\).

Vạy \(\max P = \frac{3}{4} \Leftrightarrow x = y = z = \frac{1}{3}\).

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài viết liên quan

Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán: Phân tích chi tiết và lời giải

Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em. Việc làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề là vô cùng cần thiết. Đề số 18 mà chúng ta sẽ cùng nhau phân tích sau đây là một ví dụ điển hình cho cấu trúc đề thi hiện nay.

Phần I: Đại số

Phần đại số thường chiếm khoảng 40-50% tổng số điểm của đề thi. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Giải phương trình bậc hai, phương trình vô tỷ
  • Giải hệ phương trình
  • Bài toán về hàm số (đồ thị, tính chất, ứng dụng)
  • Bài toán về bất đẳng thức

Trong Đề số 18, phần đại số tập trung vào việc giải phương trình bậc hai và hệ phương trình. Các em cần nắm vững các công thức và phương pháp giải để có thể hoàn thành phần này một cách nhanh chóng và chính xác.

Phần II: Hình học

Phần hình học thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Chứng minh các tính chất hình học
  • Tính diện tích, chu vi của các hình
  • Bài toán về đường tròn, tam giác, tứ giác
  • Bài toán về hệ tọa độ

Đề số 18 có một bài toán về đường tròn và một bài toán về tam giác. Để giải quyết các bài toán này, các em cần nắm vững các định lý, tính chất và công thức liên quan.

Phần III: Bài toán thực tế (Ứng dụng)

Phần bài toán thực tế thường chiếm khoảng 10-20% tổng số điểm. Các bài toán này yêu cầu các em vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống. Đề số 18 có một bài toán về ứng dụng của hàm số trong việc tính toán chi phí.

Lời giải chi tiết Đề số 18

Câu 1: (Đại số) Giải phương trình: 2x2 - 5x + 2 = 0

Lời giải:

Phương trình có dạng ax2 + bx + c = 0 với a = 2, b = -5, c = 2.

Tính delta: Δ = b2 - 4ac = (-5)2 - 4 * 2 * 2 = 25 - 16 = 9

Vì Δ > 0, phương trình có hai nghiệm phân biệt:

x1 = (-b + √Δ) / 2a = (5 + 3) / 4 = 2

x2 = (-b - √Δ) / 2a = (5 - 3) / 4 = 1/2

Vậy phương trình có hai nghiệm là x1 = 2 và x2 = 1/2.

Câu 2: (Hình học) Cho tam giác ABC vuông tại A, có AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài đường cao AH.

Lời giải:

Diện tích tam giác ABC là: S = (1/2) * AB * AC = (1/2) * 3 * 4 = 6 cm2

Độ dài cạnh BC là: BC = √(AB2 + AC2) = √(32 + 42) = 5cm

Diện tích tam giác ABC cũng có thể tính bằng: S = (1/2) * BC * AH

Suy ra: AH = (2 * S) / BC = (2 * 6) / 5 = 2.4cm

Vậy độ dài đường cao AH là 2.4cm.

Lời khuyên khi ôn thi vào lớp 10 môn Toán

  1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết mọi bài toán.
  2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều đề thi thử và bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
  3. Học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị đi trước: Tham khảo các lời giải và phương pháp giải của các anh chị đã thi đỗ vào lớp 10.
  4. Giữ tâm lý thoải mái: Đừng quá căng thẳng trước kỳ thi. Hãy tự tin vào khả năng của mình và cố gắng hết sức.

Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những thông tin hữu ích và giúp các em tự tin hơn trong kỳ thi vào lớp 10 sắp tới. Chúc các em thành công!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9