Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018

Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018

Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Trà Vinh năm 2018 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này bao gồm các đề thi chính thức của các trường THCS trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Chúng tôi cung cấp kèm theo đáp án chi tiết và lời giải bài bản, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải từng dạng bài.

Bài 1 (VD). (3,0 điểm) Rút gọn biểu thức

Đề bài

    Bài 1 (VD). (3,0 điểm)

    1. Rút gọn biểu thức \(2\sqrt {75} + 3\sqrt {48} - 4\sqrt {27} \)
    2. Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 8\\3x + 2y = 5\end{array} \right.\)
    3. Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 2 = 0\)

    Bài 2 (VD) (2 điểm)

    Cho hai hàm số: \(y = - x + 2\) và \(y = {x^2}\) có đồ thị lần lượt là \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right).\)

    1) Vẽ \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) trên cùng hệ trục tọa độ.

    2) Bằng phép toán tìm tọa độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right).\)

    Bài 3 (VD) (1 điểm)

    Cho phương trình \({x^2} - \left( {m + 1} \right)x + m - 2 = 0\) (với m là tham số).

    1) Chứng minh phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi m.

    2) Tìm các số nguyên m để phương trình có nghiệm nguyên.

    Bài 4 (VD). (1,0 điểm)

    Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH \(\left( {H \in BC} \right)\) . Biết BH = 3,6cm và HC = 6,4 cm. Tính độ dài BC, AH, AB, AC.

    Bài 5 (VD). (3 điểm).

    Cho tam giác ABC vuông tại A \(\left( {AB < AC} \right)\), M là trung điểm của cạnh AC. Đường tròn đường kính MC cắt BC tại N. Đường thẳng BM cắt đường tròn đường kính MC tại D.

    1. Chứng minh tứ giác BADC nội tiếp.

    2. Chứng minh DB là phân giác của góc ADN.

    3. BA và CD kéo dài cắt nhau tại P. Chứng minh ba điểm P, M, N thẳng hàng.

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Bài 1 (VD). (3,0 điểm)

    1. Rút gọn biểu thức \(2\sqrt {75} + 3\sqrt {48} - 4\sqrt {27} \)
    2. Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 8\\3x + 2y = 5\end{array} \right.\)
    3. Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 2 = 0\)

    Bài 2 (VD) (2 điểm)

    Cho hai hàm số: \(y = - x + 2\) và \(y = {x^2}\) có đồ thị lần lượt là \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right).\)

    1) Vẽ \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) trên cùng hệ trục tọa độ.

    2) Bằng phép toán tìm tọa độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right).\)

    Bài 3 (VD) (1 điểm)

    Cho phương trình \({x^2} - \left( {m + 1} \right)x + m - 2 = 0\) (với m là tham số).

    1) Chứng minh phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi m.

    2) Tìm các số nguyên m để phương trình có nghiệm nguyên.

    Bài 4 (VD). (1,0 điểm)

    Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH \(\left( {H \in BC} \right)\) . Biết BH = 3,6cm và HC = 6,4 cm. Tính độ dài BC, AH, AB, AC.

    Bài 5 (VD). (3 điểm).

    Cho tam giác ABC vuông tại A \(\left( {AB < AC} \right)\), M là trung điểm của cạnh AC. Đường tròn đường kính MC cắt BC tại N. Đường thẳng BM cắt đường tròn đường kính MC tại D.

    1. Chứng minh tứ giác BADC nội tiếp.

    2. Chứng minh DB là phân giác của góc ADN.

    3. BA và CD kéo dài cắt nhau tại P. Chứng minh ba điểm P, M, N thẳng hàng.

    Bài 1.

    Phương pháp:

    1. Sử dụng công thức: \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|B = \left\{ \begin{array}{l}AB,\,\,A \ge 0\\ - AB,\,\,A < 0\end{array} \right.\)
    2. Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.
    3. Sử dụng biệt thức \(\Delta = {b^2} - 4ac\) để giải phương trình bậc hai.

    Cách giải:

    1. Rút gọn biểu thức \(2\sqrt {75} + 3\sqrt {48} - 4\sqrt {27} \)

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\;\;\;2\sqrt {75} + 3\sqrt {48} - 4\sqrt {27} \\ = 2\sqrt {{5^2}.3} + 3\sqrt {{4^2}.3} - 4\sqrt {{3^2}.3} \\ = 10\sqrt 3 + 12\sqrt 3 - 12\sqrt 3 \\ = 10\sqrt 3 .\end{array}\)

    2. Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 8\\3x + 2y = 5\end{array} \right.\)

    \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 8\\3x + 2y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2x - 8\\3x + 2y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2x - 8\\3x + 2\left( {2x - 8} \right) = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2x - 8\\7x = 21\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 2x - 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = - 2\end{array} \right.\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {3; - 2} \right)\)

    3. Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 2 = 0\)

    Ta có: \(a = 3;\;\;b = - 7;\;\;c = 2\)

    \(\Delta = {b^2} - 4ac = {\left( { - 7} \right)^2} - 4.3.2 = 25 > 0 \Rightarrow \sqrt \Delta = 5\)

    Khi đó phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt là: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{7 - 5}}{6} = \dfrac{1}{3}\\{x_2} = \dfrac{{7 + 5}}{6} = 2\end{array} \right.\)

    Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là: \(S = \left\{ {\dfrac{1}{3};2} \right\}\)

    Bài 2: Cho hai hàm số: \(y = - x + 2\) và \(y = {x^2}\) có đồ thị lần lượt là \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right).\)

    Phương pháp:

    1) Lập bảng giá trị các điểm mà từng đồ thị đi qua sau đó vẽ cả 2 đồ thị đã cho trên cùng hệ trục tọa độ.

    2) Hoành độ giao điểm của hai đồ thị là nghiệm của phương trình hoành độ giao điểm.

    +) Giải phương trình hoành độ tìm hoành độ giao điểm sau đó thể vào một trong hai phương trình của hai đồ thị để tìm tung độ.

    Cách giải:

    1) Vẽ \(\left( d \right)\)\(\left( P \right)\) trên cùng hệ trục tọa độ.

    +) Vẽ đồ thị hàm số: \(\left( d \right):\;\;y = - x + 2.\)

    \(x\)

    \(0\)

    \(2\)

    \(y = - x + 2\)

    \(2\)

    \(0\)

    +) Vẽ đồ thị hàm số: \(\left( P \right):\;\;y = {x^2}.\)

    \(x\)

    \( - 2\)

    \( - 1\)

    \(0\)

    \(1\)

    \(2\)

    \(y = {x^2}\)

    \(4\)

    \(1\)

    \(0\)

    \(1\)

    \(4\)

    Đồ thị hàm số:

    Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018 1

    2) Bằng phép toán tìm tọa độ giao điểm của \(\left( d \right)\)\(\left( P \right).\)

    Hoành độ giao điểm của hai đồ thị là nghiệm của phương trình hoành độ giao điểm.

    Ta có phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị là:

    \(\begin{array}{l} - x + 2 = {x^2}\\ \Leftrightarrow {x^2} + x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 2x - x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 2} \right) - \left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 2} \right)\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 2 = 0\\x - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 2 \Rightarrow y = 4\\x = 1 \Rightarrow y = 1\end{array} \right..\end{array}\)

    Vậy hai đồ thị cắt nhau tại hai điểm phân biệt \(A\left( { - 2;\;4} \right)\) và \(B\left( {1;\;1} \right).\)

    Bài 3:

    Phương pháp:

    +) Phương trình có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m \Leftrightarrow \Delta > 0\;\;\forall m.\)

    +) Từ phương trình đã cho, cô lập m, đưa phương trình về dạng \(m = A\left( x \right) + \dfrac{C}{{B\left( x \right)}}\) , với C là hằng số, tìm điều kiện để C chia hết cho B(x), tức là B(x) là ước của C.

    Cách giải:

    1) Chứng minh phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi m.

    Ta có: \(\Delta = {\left( {m + 1} \right)^2} - 4\left( {m - 2} \right) = {m^2} + 2m + 1 - 4m + 8 = {m^2} - 2m + 1 + 8 = {\left( {m - 1} \right)^2} + 8.\)

    Vì \({\left( {m - 1} \right)^2} \ge 0\;\;\forall m \Rightarrow {\left( {m - 1} \right)^2} + 8 > 0\;\forall m.\)

    Hay \(\Delta > 0\;\forall m \Rightarrow \) phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m.\)

    2) Tìm các số nguyên m để phương trình có nghiệm nguyên.

    Phương trình đã cho luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m.\)

    Đề bài yêu cầu tìm \(m \in Z\) để \(x \in Z.\) Ta đưa bài toán về dạng tìm x nguyên để m nguyên.

    Ta có: \({x^2} - \left( {m + 1} \right)x + m - 2 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - mx - x + m - 2 = 0\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x^2} - x - 2 = m\left( {x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow m = \dfrac{{{x^2} - x - 2}}{{x - 1}} = \dfrac{{x\left( {x - 1} \right) - 2}}{{x - 1}}\;\;\left( {x \ne 1} \right)\\ \Leftrightarrow m = x - \dfrac{2}{{x - 1}}.\\ \Rightarrow m \in Z \Leftrightarrow \left( {x - \dfrac{2}{{x - 1}}} \right) \in Z \Leftrightarrow \dfrac{2}{{x - 1}} \in Z\,\,\left( {Do\,\,x \in Z} \right) \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right) \in U\left( 2 \right).\end{array}\)

    Mà \(U\left( 2 \right) = \left\{ { - 2;\; - 1;\;1;\;2} \right\}.\)

    \( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 1 = - 2\\x - 1 = - 1\\x - 1 = 1\\x - 1 = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 1\\x = 0\\x = 2\\x = 3\end{array} \right.\,\,\left( {tm} \right) \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\\m = 2\\m = 0\\m = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\;\;\left( {tm} \right)\\m = 2\;\;\;\left( {tm} \right)\end{array} \right..\)

    Vậy với \(m = 0\) và \(m = 2\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

    Bài 4.

    Phương pháp:

    Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ABC với chiều cao AH để tính AH: \(A{H^2} = BH.CH\)

    Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABH vuông tại H để tính AB: \(A{H^2} + B{H^2} = A{B^2}\)

    Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABC vuông tại A để tính AC: \(A{C^2} = B{C^2} - A{B^2}.\)

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018 2

    Ta có: \(\left( {H \in BC} \right)\) nên : \(BC = BH + HC = 3,6 + 6,4 = 10\left( {cm} \right)\)

    Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác ABC vuông tại A với đường cao AH ta có:

    \(A{H^2} = BH.HC \Rightarrow A{H^2} = 3,6.6,4 = 23,04 \Rightarrow AH = 4,8\left( {cm} \right)\)

     Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABH vuông tại H ta có:

    \(A{B^2} = A{H^2} + B{H^2} = 4,{8^2} + 3,{6^2} = 36 \Rightarrow AB = 6\left( {cm} \right)\)

    Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABC vuông tại A ta có:

    \(A{C^2} = B{C^2} - A{B^2} = {10^2} - {6^2} = 64 \Rightarrow AC = 8\left( {cm} \right)\)

    Vậy: BC = 10 cm; AH = 4,8 cm; AB = 6 cm; AC = 8 cm.

    Bài 5.

    Phương pháp:

    1. Chứng minh tứ giác BADC có hai đỉnh A và D cùng nhìn BC dưới các góc bằng nhau.

    2. Chứng minh hai góc ADB và BDN cùng bằng góc ACB.

    3. Chứng minh M là trực tâm của tam giác PBC \( \Rightarrow PM \bot BC\)

    Chứng minh \(MN \bot BC\), từ đó suy ra P, M, N thẳng hàng.

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018 3

    1. Chứng minh tứ giác BADC nội tiếp.

    Ta có \(\widehat {MDC} = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn đường kính MC) \( \Rightarrow \widehat {BDC} = {90^0}\).(Do B, M, D thẳng hàng)

    Có \(\widehat {BAC} = {90^0}\) (do giả thiết tam giác ABC vuông tại A)

    Xét tứ giác BADC có \(\widehat {BAC} = \widehat {BDC} = {90^0} \Rightarrow \) Hai điểm A và D cùng nhìn BC dưới góc 900 \( \Rightarrow \) Tứ giác BADC là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có hai đỉnh cùng nhìn 1 cạnh dưới các góc bằng nhau).

    2. Chứng minh DB là phân giác của góc ADN.

    Do BADC là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \widehat {ADB} = \widehat {ACB}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AB).

    Lại có \(\widehat {ACB} = \widehat {MCN} = \widehat {MDN}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung MN của đường tròn đường kính MC).

    \( \Rightarrow \widehat {ADB} = \widehat {MDN} = \widehat {BDN} \Rightarrow BD\) là tia phân giác của góc ADN.

    3. BA và CD kéo dài cắt nhau tại P. Chứng minh ba điểm P, M, N thẳng hàng.

    Ta có \(\widehat {BDC} = {90^0}\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow BD \bot DC \Rightarrow BD \bot PC\)

    Tam giác ABC vuông tại A \( \Rightarrow AC \bot AB \Rightarrow AC \bot PB\)

    Xét tam giác PBC có \(BD \bot PC;\,\,AC \bot PB;\,\,AC \cap BD = M \Rightarrow M\) là trực tâm tam giác PBC.

    \( \Rightarrow PM \bot BC\).

    Lại có \(\widehat {MNC} = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn đường kính MC) \( \Rightarrow MN \bot NC \Rightarrow MN \bot BC\)

    Qua điểm M nằm ngoài đường thẳng BC ta kẻ được \(PM \bot BC\) và \(MN \bot BC\)

    \( \Rightarrow PM \equiv MN\) hay ba điểm P, M, N thẳng hàng.

    Lời giải

      Bài 1.

      Phương pháp:

      1. Sử dụng công thức: \(\sqrt {{A^2}B} = \left| A \right|B = \left\{ \begin{array}{l}AB,\,\,A \ge 0\\ - AB,\,\,A < 0\end{array} \right.\)
      2. Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng đại số.
      3. Sử dụng biệt thức \(\Delta = {b^2} - 4ac\) để giải phương trình bậc hai.

      Cách giải:

      1. Rút gọn biểu thức \(2\sqrt {75} + 3\sqrt {48} - 4\sqrt {27} \)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\;\;\;2\sqrt {75} + 3\sqrt {48} - 4\sqrt {27} \\ = 2\sqrt {{5^2}.3} + 3\sqrt {{4^2}.3} - 4\sqrt {{3^2}.3} \\ = 10\sqrt 3 + 12\sqrt 3 - 12\sqrt 3 \\ = 10\sqrt 3 .\end{array}\)

      2. Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 8\\3x + 2y = 5\end{array} \right.\)

      \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 8\\3x + 2y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2x - 8\\3x + 2y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2x - 8\\3x + 2\left( {2x - 8} \right) = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2x - 8\\7x = 21\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 2x - 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = - 2\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {3; - 2} \right)\)

      3. Giải phương trình \(3{x^2} - 7x + 2 = 0\)

      Ta có: \(a = 3;\;\;b = - 7;\;\;c = 2\)

      \(\Delta = {b^2} - 4ac = {\left( { - 7} \right)^2} - 4.3.2 = 25 > 0 \Rightarrow \sqrt \Delta = 5\)

      Khi đó phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt là: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{7 - 5}}{6} = \dfrac{1}{3}\\{x_2} = \dfrac{{7 + 5}}{6} = 2\end{array} \right.\)

      Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là: \(S = \left\{ {\dfrac{1}{3};2} \right\}\)

      Bài 2: Cho hai hàm số: \(y = - x + 2\) và \(y = {x^2}\) có đồ thị lần lượt là \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right).\)

      Phương pháp:

      1) Lập bảng giá trị các điểm mà từng đồ thị đi qua sau đó vẽ cả 2 đồ thị đã cho trên cùng hệ trục tọa độ.

      2) Hoành độ giao điểm của hai đồ thị là nghiệm của phương trình hoành độ giao điểm.

      +) Giải phương trình hoành độ tìm hoành độ giao điểm sau đó thể vào một trong hai phương trình của hai đồ thị để tìm tung độ.

      Cách giải:

      1) Vẽ \(\left( d \right)\)\(\left( P \right)\) trên cùng hệ trục tọa độ.

      +) Vẽ đồ thị hàm số: \(\left( d \right):\;\;y = - x + 2.\)

      \(x\)

      \(0\)

      \(2\)

      \(y = - x + 2\)

      \(2\)

      \(0\)

      +) Vẽ đồ thị hàm số: \(\left( P \right):\;\;y = {x^2}.\)

      \(x\)

      \( - 2\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(2\)

      \(y = {x^2}\)

      \(4\)

      \(1\)

      \(0\)

      \(1\)

      \(4\)

      Đồ thị hàm số:

      Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018 1 1

      2) Bằng phép toán tìm tọa độ giao điểm của \(\left( d \right)\)\(\left( P \right).\)

      Hoành độ giao điểm của hai đồ thị là nghiệm của phương trình hoành độ giao điểm.

      Ta có phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị là:

      \(\begin{array}{l} - x + 2 = {x^2}\\ \Leftrightarrow {x^2} + x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 2x - x - 2 = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x + 2} \right) - \left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 2} \right)\left( {x - 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 2 = 0\\x - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 2 \Rightarrow y = 4\\x = 1 \Rightarrow y = 1\end{array} \right..\end{array}\)

      Vậy hai đồ thị cắt nhau tại hai điểm phân biệt \(A\left( { - 2;\;4} \right)\) và \(B\left( {1;\;1} \right).\)

      Bài 3:

      Phương pháp:

      +) Phương trình có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m \Leftrightarrow \Delta > 0\;\;\forall m.\)

      +) Từ phương trình đã cho, cô lập m, đưa phương trình về dạng \(m = A\left( x \right) + \dfrac{C}{{B\left( x \right)}}\) , với C là hằng số, tìm điều kiện để C chia hết cho B(x), tức là B(x) là ước của C.

      Cách giải:

      1) Chứng minh phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi m.

      Ta có: \(\Delta = {\left( {m + 1} \right)^2} - 4\left( {m - 2} \right) = {m^2} + 2m + 1 - 4m + 8 = {m^2} - 2m + 1 + 8 = {\left( {m - 1} \right)^2} + 8.\)

      Vì \({\left( {m - 1} \right)^2} \ge 0\;\;\forall m \Rightarrow {\left( {m - 1} \right)^2} + 8 > 0\;\forall m.\)

      Hay \(\Delta > 0\;\forall m \Rightarrow \) phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m.\)

      2) Tìm các số nguyên m để phương trình có nghiệm nguyên.

      Phương trình đã cho luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi \(m.\)

      Đề bài yêu cầu tìm \(m \in Z\) để \(x \in Z.\) Ta đưa bài toán về dạng tìm x nguyên để m nguyên.

      Ta có: \({x^2} - \left( {m + 1} \right)x + m - 2 = 0 \Leftrightarrow {x^2} - mx - x + m - 2 = 0\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {x^2} - x - 2 = m\left( {x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow m = \dfrac{{{x^2} - x - 2}}{{x - 1}} = \dfrac{{x\left( {x - 1} \right) - 2}}{{x - 1}}\;\;\left( {x \ne 1} \right)\\ \Leftrightarrow m = x - \dfrac{2}{{x - 1}}.\\ \Rightarrow m \in Z \Leftrightarrow \left( {x - \dfrac{2}{{x - 1}}} \right) \in Z \Leftrightarrow \dfrac{2}{{x - 1}} \in Z\,\,\left( {Do\,\,x \in Z} \right) \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right) \in U\left( 2 \right).\end{array}\)

      Mà \(U\left( 2 \right) = \left\{ { - 2;\; - 1;\;1;\;2} \right\}.\)

      \( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 1 = - 2\\x - 1 = - 1\\x - 1 = 1\\x - 1 = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 1\\x = 0\\x = 2\\x = 3\end{array} \right.\,\,\left( {tm} \right) \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\\m = 2\\m = 0\\m = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\;\;\left( {tm} \right)\\m = 2\;\;\;\left( {tm} \right)\end{array} \right..\)

      Vậy với \(m = 0\) và \(m = 2\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      Bài 4.

      Phương pháp:

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ABC với chiều cao AH để tính AH: \(A{H^2} = BH.CH\)

      Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABH vuông tại H để tính AB: \(A{H^2} + B{H^2} = A{B^2}\)

      Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABC vuông tại A để tính AC: \(A{C^2} = B{C^2} - A{B^2}.\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018 1 2

      Ta có: \(\left( {H \in BC} \right)\) nên : \(BC = BH + HC = 3,6 + 6,4 = 10\left( {cm} \right)\)

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác ABC vuông tại A với đường cao AH ta có:

      \(A{H^2} = BH.HC \Rightarrow A{H^2} = 3,6.6,4 = 23,04 \Rightarrow AH = 4,8\left( {cm} \right)\)

       Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABH vuông tại H ta có:

      \(A{B^2} = A{H^2} + B{H^2} = 4,{8^2} + 3,{6^2} = 36 \Rightarrow AB = 6\left( {cm} \right)\)

      Áp dụng định lý Pytago trong tam giác vuông ABC vuông tại A ta có:

      \(A{C^2} = B{C^2} - A{B^2} = {10^2} - {6^2} = 64 \Rightarrow AC = 8\left( {cm} \right)\)

      Vậy: BC = 10 cm; AH = 4,8 cm; AB = 6 cm; AC = 8 cm.

      Bài 5.

      Phương pháp:

      1. Chứng minh tứ giác BADC có hai đỉnh A và D cùng nhìn BC dưới các góc bằng nhau.

      2. Chứng minh hai góc ADB và BDN cùng bằng góc ACB.

      3. Chứng minh M là trực tâm của tam giác PBC \( \Rightarrow PM \bot BC\)

      Chứng minh \(MN \bot BC\), từ đó suy ra P, M, N thẳng hàng.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018 1 3

      1. Chứng minh tứ giác BADC nội tiếp.

      Ta có \(\widehat {MDC} = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn đường kính MC) \( \Rightarrow \widehat {BDC} = {90^0}\).(Do B, M, D thẳng hàng)

      Có \(\widehat {BAC} = {90^0}\) (do giả thiết tam giác ABC vuông tại A)

      Xét tứ giác BADC có \(\widehat {BAC} = \widehat {BDC} = {90^0} \Rightarrow \) Hai điểm A và D cùng nhìn BC dưới góc 900 \( \Rightarrow \) Tứ giác BADC là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có hai đỉnh cùng nhìn 1 cạnh dưới các góc bằng nhau).

      2. Chứng minh DB là phân giác của góc ADN.

      Do BADC là tứ giác nội tiếp (cmt) \( \Rightarrow \widehat {ADB} = \widehat {ACB}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AB).

      Lại có \(\widehat {ACB} = \widehat {MCN} = \widehat {MDN}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung MN của đường tròn đường kính MC).

      \( \Rightarrow \widehat {ADB} = \widehat {MDN} = \widehat {BDN} \Rightarrow BD\) là tia phân giác của góc ADN.

      3. BA và CD kéo dài cắt nhau tại P. Chứng minh ba điểm P, M, N thẳng hàng.

      Ta có \(\widehat {BDC} = {90^0}\,\,\left( {cmt} \right) \Rightarrow BD \bot DC \Rightarrow BD \bot PC\)

      Tam giác ABC vuông tại A \( \Rightarrow AC \bot AB \Rightarrow AC \bot PB\)

      Xét tam giác PBC có \(BD \bot PC;\,\,AC \bot PB;\,\,AC \cap BD = M \Rightarrow M\) là trực tâm tam giác PBC.

      \( \Rightarrow PM \bot BC\).

      Lại có \(\widehat {MNC} = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn đường kính MC) \( \Rightarrow MN \bot NC \Rightarrow MN \bot BC\)

      Qua điểm M nằm ngoài đường thẳng BC ta kẻ được \(PM \bot BC\) và \(MN \bot BC\)

      \( \Rightarrow PM \equiv MN\) hay ba điểm P, M, N thẳng hàng.

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018 trong chuyên mục sách bài tập toán 9 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc nắm vững cấu trúc đề thi, các dạng bài thường gặp và phương pháp giải quyết là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em một cái nhìn tổng quan về đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018, cùng với những hướng dẫn giải chi tiết và hữu ích.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018

      Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018 thường có cấu trúc gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, bao gồm các câu hỏi về đại số, hình học và số học.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán.

      Các dạng bài thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Giải phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, bài toán về hàm số, phương trình bậc hai.
      • Hình học: Chứng minh các tính chất hình học, tính diện tích, thể tích, giải bài toán về tam giác, đường tròn, hình hộp chữ nhật.
      • Số học: Bài toán về ước, bội, số nguyên tố, phân số, tỉ lệ.

      Phân tích một số đề thi tiêu biểu

      Đề thi trường THCS A

      Đề thi trường THCS A năm 2018 tập trung vào các kiến thức cơ bản về đại số và hình học. Phần trắc nghiệm có độ khó vừa phải, đòi hỏi học sinh nắm vững các công thức và định lý. Phần tự luận có một số bài toán vận dụng cao, yêu cầu học sinh có khả năng phân tích và giải quyết vấn đề.

      Đề thi trường THCS B

      Đề thi trường THCS B năm 2018 có xu hướng tập trung vào các bài toán thực tế và ứng dụng. Phần trắc nghiệm có một số câu hỏi đánh lừa, đòi hỏi học sinh phải cẩn thận và suy luận logic. Phần tự luận có một số bài toán về hình học không gian, yêu cầu học sinh có khả năng hình dung và vẽ hình.

      Hướng dẫn giải một số dạng bài thường gặp

      Giải phương trình bậc hai

      Để giải phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0, ta có thể sử dụng công thức nghiệm:

      x = (-b ± √(b2 - 4ac)) / 2a

      Trong đó, Δ = b2 - 4ac là biệt thức của phương trình. Nếu Δ > 0, phương trình có hai nghiệm phân biệt. Nếu Δ = 0, phương trình có nghiệm kép. Nếu Δ < 0, phương trình vô nghiệm.

      Chứng minh các tính chất hình học

      Để chứng minh các tính chất hình học, ta cần dựa vào các định lý, tiên đề và các tính chất đã được học. Việc vẽ hình chính xác và trình bày lời giải một cách logic là rất quan trọng.

      Giải bài toán về tỉ lệ

      Khi giải bài toán về tỉ lệ, ta cần xác định rõ đại lượng tỉ lệ và lập tỉ lệ thức phù hợp. Sau đó, ta có thể sử dụng các tính chất của tỉ lệ thức để tìm ra giá trị cần tìm.

      Lời khuyên để ôn thi hiệu quả

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều đề thi và bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị đi trước: Tham khảo các lời giải và phương pháp giải của các học sinh giỏi.
      • Giữ tinh thần thoải mái: Tránh căng thẳng và áp lực trong quá trình ôn thi.

      Kết luận

      Đề thi vào 10 môn Toán Trà Vinh năm 2018 đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc, kỹ năng giải toán tốt và khả năng tư duy logic. Hy vọng rằng những thông tin và hướng dẫn trong bài viết này sẽ giúp các em tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9