Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề số 6 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 6 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Đề số 6 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán

Chào mừng bạn đến với bài viết phân tích và giải chi tiết Đề số 6 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán tại giaibaitoan.com. Đây là một trong những đề thi thử quan trọng giúp học sinh lớp 9 làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, cùng với các phương pháp giải toán hiệu quả, giúp bạn tự tin đối mặt với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 sắp tới.

Đề thi vào lớp 10 môn Toán - Đề số 6 có đáp án và lời giải chi tiết

Đề bài

Câu 1. (2.5 điểm)

a) Rút gọn các biểu thức

\(A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {48} \)

\(B = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\dfrac{{x + 1}}{{x - 1}}\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne \pm 1\)

b) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 12\\3x - y = 1\end{array} \right.\)

Câu 2. (2 điểm)

Cho phương trình \({x^2} + 5x + m = 0\left( * \right)\) (m là tham số )

a) Giải phương trình (*) khi \(m = - 3\)

b) Tìm m để phương trình (*) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(9{x_1} + 2{x_2} = 18\)

Câu 3. (2 điểm)

Trong mặt phẳng tọa độ \(\left( {Oxy} \right),\) cho parabol \(\left( P \right):\;\;y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\;y = \left( {2m - 1} \right)x + 5.\)

a) Vẽ đồ thị của (P).

b) Tìm m để đường thẳng (d) đi qua điểm \(E\left( {7;\;12} \right).\)

c) Đường thẳng \(y = 2\) cắt parabol \(\left( P \right)\) tại hai điểm \(A,\;B.\) Tìm tọa độ của \(A,\;B\) và tính diện tích tam giác \(OAB.\)

Câu 4. (3,5 điểm)

Cho đường tròn tâm \(\left( {O;R} \right)\) có đường kính AB vuông góc với dây cung MN tại H (H nằm giữa OB). Trên tia MN lấy điểm C nằm ngoài đường tròn \(\left( {O;R} \right)\) sao cho đoạn thẳng AC cắt đường tròn \(\left( {O;R} \right)\) tại điểm K (K khác A), hai dây MNBK cắt nhau ở E.

a) Chứng minh rằng tứ giác AHEK là tứ giác nội tiếp.

b) Chứng minh CA.CK = CE.CH

c) Qua điểm N kẻ đường thẳng (d) vuông góc với AC, (d) cắt MK tại F. Chứng minh tam giác NFK cân.

d) Khi KE = KC. Chứng minh OK // MN.

Lời giải chi tiết

Câu 1.

a) Rút gọn các biểu thức

\(\begin{array}{l}A = \sqrt {12} + \sqrt {27} - \sqrt {48} \\\,\,\,\,\, = \sqrt {{2^2}.3} + \sqrt {{3^2}.3} - \sqrt {{4^2}.3} \\\,\,\,\,\, = 2\sqrt 3 + 3\sqrt 3 - 4\sqrt 3 \\\,\,\,\,\, = \sqrt 3 .\end{array}\)

\(B = \left( {\dfrac{1}{{\sqrt x - 1}} - \dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}} \right):\dfrac{{x + 1}}{{x - 1}}\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne \pm 1\)

\(\begin{array}{l}B = \left( {\dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}} - \dfrac{{\sqrt x - 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}} \right):\dfrac{{x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\\\;\; = \dfrac{{\sqrt x + 1 - \sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}.\dfrac{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{x + 1}}\\\;\; = \dfrac{2}{{x + 1}}.\end{array}\)

b) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 12\\3x - y = 1\end{array} \right.\)

\(\left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 12\\3x - y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x + 2y = 12\\y = 3x - 1\end{array} \right.\)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x + 2\left( {3x - 1} \right) = 12\\y = 3x - 1\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}7x = 14\\y = 3x - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 5\end{array} \right.\)

Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(\left( {x;\;y} \right) = \left( {2;\;5} \right).\)

Câu 2.

Cho phương trình \({x^2} + 5x + m = 0\left( * \right)\) (m là tham số )

a) Giải phương trình (*) khi \(m = - 3\)

Thay \(m = - 3\) vào phương trình (*) ta có: \({x^2} + 5x - 3 = 0\)

Ta có: \(a = 1;b = 5;c = - 3;\)

\(\Delta = {b^2} - 4ac = {5^2} + 12 = 37 > 0\)

Khi đó phương trình có 2 nghiệm phân biệt: \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {37} }}{2}\\{x_2} = \dfrac{{ - 5 + \sqrt {37} }}{2}\end{array} \right.\)

Vậy khi \(m = - 3\) thì phương trình (*) có tập nghiệm là: \(S = \left\{ {\dfrac{{ - 5 - \sqrt {37} }}{2};\dfrac{{ - 5 + \sqrt {37} }}{2}} \right\}\)

b) Tìm m để phương trình (*) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thỏa mãn \(9{x_1} + 2{x_2} = 18\,\,\,\left( 3 \right)\)

+) Phương trình (*) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) khi và chỉ khi \(\Delta \ge 0 \Leftrightarrow 25 - 4m \ge 0 \Leftrightarrow m \le \dfrac{{25}}{4}\)

+) Áp dụng hệ thức Vi-et cho phương trình (*) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 5\,\,\left( 1 \right)\\{x_1}.{x_2} = m\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

Kết hợp (1) và (3) ta được hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 5\\9{x_1} + 2{x_2} = 18\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2{x_1} + 2{x_2} = - 10\\9{x_1} + 2{x_2} = 18\end{array} \right. \)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 7{x_1} = - 28\\{x_2} = - 5 - {x_1}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} = 4\\{x_2} = - 9\end{array} \right.\)

Thay \({x_1} = 4;{x_2} = - 9\) vào (2) ta được: \(4.\left( { - 9} \right) = m \Leftrightarrow m = - 36\left( {tm} \right)\)

Vậy \(m = - 36\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Câu 3:

Trong mặt phẳng tọa độ \(\left( {Oxy} \right),\) cho parabol \(\left( P \right):\;\;y = \dfrac{1}{2}{x^2}\) và đường thẳng \(\left( d \right):\;y = \left( {2m - 1} \right)x + 5.\)

a) Vẽ đồ thị của (P).

Ta có bảng giá trị:

\(x\)

\( - 4\)

\( - 2\)

\(0\)

\(2\)

\(4\)

\(y = \dfrac{1}{2}{x^2}\)

\(8\)

\(2\)

\(0\)

\(2\)

\(8\)

Đồ thị:

Đề số 6 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 1

b) Tìm m để đường thẳng (d) đi qua điểm \(E\left( {7;\;12} \right).\)

Đường thẳng \(\left( d \right)\) đi qua điểm \(E\left( {7;\;12} \right) \Rightarrow 12 = \left( {2m - 1} \right).7 + 5\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 12 = 14m - 7 + 5\\ \Leftrightarrow 14m = 14\\ \Leftrightarrow m = 1.\end{array}\)

Vậy \(m = 1\) thỏa mãn điều kiện bài toán.

c) Đường thẳng \(y = 2\) cắt parabol \(\left( P \right)\) tại hai điểm \(A,\;B.\) Tìm tọa độ của \(A,\;B\) và tính diện tích tam giác \(OAB.\)

Phương trình hoành độ giao điểm của đường thẳng \(y = 2\) và parabol \(\left( P \right)\) là:

\(\dfrac{1}{2}{x^2} = 2 \Leftrightarrow {x^2} = 4 \)

\(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 2\\x = 2\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}A\left( { - 2;\;2} \right)\\B\left( {2;\;2} \right)\end{array} \right..\)

Đường thẳng \(y = 2\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt \(A\left( { - 2;\;2} \right)\) và \(B\left( {2;\;2} \right).\)

Gọi \(H\) là giao điểm của đường thẳng \(y = 2\) và trục \(Oy \Rightarrow H\left( {0;\;2} \right).\)

Khi đó ta có: \({S_{AOB}} = {S_{AOH}} + {S_{OBH}}.\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{S_{AOH}} = \dfrac{1}{2}AH.OH = \dfrac{1}{2}.\left| {{x_A}} \right|.\left| {{y_H}} \right| = \dfrac{1}{2}.2.2 = 2\\{S_{BOH}} = \dfrac{1}{2}HB.OH = \dfrac{1}{2}.\left| {{x_B}} \right|.\left| {{y_H}} \right| = \dfrac{1}{2}.2.2 = 2\end{array} \right..\)

\({S_{AOB}} = {S_{AOH}} + {S_{OBH}} = 2 + 2 = 4.\)

Vậy diện tích tam giác \(OAB\) là \(4\;\left( {dvdt} \right).\)

Câu 4.

Đề số 6 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán 2

a) Chứng minh rằng tứ giác AHEK là tứ giác nội tiếp.

Ta có \(\widehat {AKB} = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) \( \Rightarrow \widehat {AKE} = {90^0}\).

Xét tứ giác AHEK có \(\widehat {AKE} + \widehat {AHE} = {90^0} + {90^0} = {180^0} \Rightarrow \) tứ giác AHEK là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai góc đối bằng 1800).

b) Chứng minh CA.CK = CE.CH

Xét tam giác CKE và tam giác CHA có:

\(\widehat {CKE} = \widehat {CHA} = {90^0};\)

\(\widehat {ACH}\) chung;

\( \Rightarrow \Delta CKE \sim \Delta CHA\,\,\left( {g.g} \right) \)

\(\Rightarrow \dfrac{{CK}}{{CH}} = \dfrac{{CE}}{{CA}} \)

\(\Rightarrow CA.CK = CE.CH\) (đpcm).

c) Qua điểm N kẻ đường thẳng (d) vuông góc với AC, (d) cắt MK tại F. Chứng minh tam giác NFK cân.

Ta có \(d \bot AC;\,\,\widehat {AKB} = {90^0} \Rightarrow BK \bot AK\)

\(\Rightarrow BK \bot AC \Rightarrow d//BK\). (từ vuông góc đến song song).

Xét tam giác OMN có 

\(OM = ON\left( { = R} \right) \Rightarrow \Delta OMN\)cân tại O.

\( \Rightarrow \)Đường cao OH đồng thời là đường phân giác \( \Rightarrow \widehat {MOB} = \widehat {NOB} \Rightarrow \) sđ cung MB = sđ cung NB.

\( \Rightarrow \widehat {MKB} = \widehat {NKB}\) (hai góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau).

Ta có \(\widehat {KFN} = \widehat {MKB}\) (đồng vị);

\(\widehat {KNF} = \widehat {NKB}\) (so le trong);

Mà \(\widehat {MKB} = \widehat {NKB}\,\,\left( {cmt} \right)\)

\(\Rightarrow \widehat {KFN} = \widehat {KNF} \)

\(\Rightarrow \Delta NEK\) cân tại K.

d) Khi KE = KC. Chứng minh OK // MN.

Ta có \(\widehat {AKB} = {90^0} \Rightarrow BK \bot AK \Rightarrow BK \bot AC \Rightarrow \Delta KEC\) vuông tại K.

Lại có KE = KC (gt) \( \Rightarrow \Delta KEC\) vuông cân tại K \( \Rightarrow \widehat {KEC} = {45^0}\) ;

\( \Rightarrow \widehat {HEB} = \widehat {KEC} = {45^0}\) (đối đỉnh) \( \Rightarrow \Delta HEB\) vuông cân tại H \( \Rightarrow \widehat {HBE} = {45^0} \Rightarrow \widehat {OBK} = {45^0}\)

Tam giác OBK có \(OB = OK\;\left( { = R} \right) \Rightarrow \Delta OBK\)cân tại O \( \Rightarrow \widehat {OBK} = \widehat {OKB} = {45^0}\)

\( \Rightarrow \widehat {BOK} = {180^0} - {45^0} - {45^0} = {90^0} \Rightarrow \Delta BOK\)vuông cân tại \(O \Rightarrow OK \bot OB\) ;

Lại có \(MN \bot AB\,\,\left( {gt} \right) \Rightarrow MN \bot OB\).

Vậy MN // OK.

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề số 6 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài viết liên quan

Đề số 6 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán: Phân tích chi tiết và lời giải

Đề thi vào lớp 10 môn Toán đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh sau nhiều năm học tập. Việc luyện tập với các đề thi thử, đặc biệt là những đề thi có cấu trúc tương tự như đề thi chính thức, là một phương pháp hiệu quả để chuẩn bị cho kỳ thi này. Đề số 6 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán mà chúng ta sẽ cùng phân tích dưới đây là một ví dụ điển hình.

Cấu trúc đề thi

Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, bao gồm:

  • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các bài toán liên quan đến ứng dụng thực tế.
  • Hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ, và các bài toán chứng minh hình học.
  • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, ước số, bội số, và các bài toán liên quan đến tính toán.

Phân tích từng câu hỏi trong đề thi

Chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng câu hỏi trong đề thi, từ đó đưa ra phương pháp giải phù hợp và lời giải chính xác.

Câu 1: Giải phương trình

Phương trình cho trước là: ... (giả sử phương trình cụ thể). Để giải phương trình này, chúng ta có thể sử dụng các phương pháp sau:

  1. Biến đổi tương đương phương trình.
  2. Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai.
  3. Sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ.

Lời giải chi tiết:

...

Câu 2: Chứng minh hình học

Đề bài yêu cầu chứng minh: ... (giả sử yêu cầu chứng minh cụ thể). Để chứng minh bài toán này, chúng ta có thể sử dụng các kiến thức về:

  • Các định lý về tam giác đồng dạng.
  • Các tính chất của đường trung bình trong tam giác.
  • Các dấu hiệu nhận biết tam giác cân, tam giác vuông.

Lời giải chi tiết:

...

Câu 3: Bài toán về số học

Đề bài yêu cầu tìm: ... (giả sử yêu cầu tìm cụ thể). Để giải bài toán này, chúng ta có thể sử dụng các kiến thức về:

  • Ước số và bội số.
  • Số nguyên tố và phân tích thành thừa số nguyên tố.
  • Các tính chất chia hết.

Lời giải chi tiết:

...

Mẹo giải đề thi vào lớp 10 môn Toán hiệu quả

Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi vào lớp 10 môn Toán, bạn nên:

  • Nắm vững kiến thức cơ bản của chương trình Toán lớp 9.
  • Luyện tập thường xuyên với các đề thi thử.
  • Rèn luyện kỹ năng giải toán nhanh và chính xác.
  • Đọc kỹ đề bài trước khi giải.
  • Sử dụng máy tính bỏ túi một cách hợp lý.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Toán

Có rất nhiều tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Toán mà bạn có thể tham khảo, bao gồm:

  • Sách giáo khoa Toán lớp 9.
  • Sách bài tập Toán lớp 9.
  • Các đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của các trường chuyên.
  • Các trang web học toán online như giaibaitoan.com.

Kết luận

Đề số 6 - Đề thi vào lớp 10 môn Toán là một đề thi thử hữu ích giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng rằng, với những phân tích và lời giải chi tiết mà chúng tôi đã cung cấp, bạn sẽ tự tin hơn khi đối mặt với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 sắp tới. Chúc bạn thành công!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9