Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021 - Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Ninh Thuận năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả.

Bài 1 (2,0 điểm): Giải các phương trình, hệ phương trình:

Đề bài

    Bài 1 (2,0 điểm):Giải các phương trình, hệ phương trình:

    1) \(2x - 1 = x - \dfrac{1}{3}\) 2) \(\left\{ \begin{array}{l}3x + y = 4\\7x - 5y = - 9\end{array} \right.\)

    Bài 2 (2,0 điểm):

    1) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\) của hàm số \(y = - \dfrac{1}{4}{x^2}.\)

    2) Tìm điều kiện của \(m\) đề đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = - x + m\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ trái dấu.

    Bài 3 (2,0 điểm):Bạn Hoàng làm việc tại nhà hàng nọ, bạn ấy được trả tám trăm ngàn đồng cho 40 giờ làm việc tại quán trong một tuần. Mỗi giờ làm thêm trong tuần bạn được trả bằng 150% số tiền mà mỗi giờ bạn ấy được trả trong 40 giờ đầu. Nếu trong tuần đó bạn Hoàng được trả chín trăm hai mươi nghìn đồng thì bạn ấy đã phải làm thêm bao nhiêu giờ?

    Bài 4 (4 điểm):Cho tam giác \(ABC\) có các góc \(\angle ABC,\,\,\angle ACB\) nhọn và \(\angle BAC = {60^0}.\) Các đường phân giác trong \(BE,\,\,CF\) của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(I.\)

    1) Chứng minh tứ giác \(AEIF\) nội tiếp.

    2) Gọi \(K\) là giao điểm thứ hai \(\left( {K \ne B} \right)\) của đường thẳng \(BC\) với đường tròn ngoại tiếp tam giác \(BFI.\) Chứng minh rằng \(\Delta AFK\) cân tại F.

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Bài 1 (2,0 điểm):Giải các phương trình, hệ phương trình:

    1) \(2x - 1 = x - \dfrac{1}{3}\) 2) \(\left\{ \begin{array}{l}3x + y = 4\\7x - 5y = - 9\end{array} \right.\)

    Bài 2 (2,0 điểm):

    1) Vẽ đồ thị \(\left( P \right)\) của hàm số \(y = - \dfrac{1}{4}{x^2}.\)

    2) Tìm điều kiện của \(m\) đề đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = - x + m\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ trái dấu.

    Bài 3 (2,0 điểm):Bạn Hoàng làm việc tại nhà hàng nọ, bạn ấy được trả tám trăm ngàn đồng cho 40 giờ làm việc tại quán trong một tuần. Mỗi giờ làm thêm trong tuần bạn được trả bằng 150% số tiền mà mỗi giờ bạn ấy được trả trong 40 giờ đầu. Nếu trong tuần đó bạn Hoàng được trả chín trăm hai mươi nghìn đồng thì bạn ấy đã phải làm thêm bao nhiêu giờ?

    Bài 4 (4 điểm):Cho tam giác \(ABC\) có các góc \(\angle ABC,\,\,\angle ACB\) nhọn và \(\angle BAC = {60^0}.\) Các đường phân giác trong \(BE,\,\,CF\) của \(\Delta ABC\) cắt nhau tại \(I.\)

    1) Chứng minh tứ giác \(AEIF\) nội tiếp.

    2) Gọi \(K\) là giao điểm thứ hai \(\left( {K \ne B} \right)\) của đường thẳng \(BC\) với đường tròn ngoại tiếp tam giác \(BFI.\) Chứng minh rằng \(\Delta AFK\) cân tại F.

    Bài 1 (TH):

    Phương pháp:

    1) Đưa phương trình ban đầu về dạng \(ax + b = 0\) để tìm nghiệm của phương trình.

    2) Vận dụng phương pháp cộng đại số để tìm nghiệm của hệ phương trình.

    Cách giải:

    1) \(2x - 1 = x - \dfrac{1}{3}\)

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2x - x = - \dfrac{1}{3} + 1\\ \Leftrightarrow x = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

    Vậy phương trình có nghiệm \(x = \dfrac{2}{3}\).

    2) \(\left\{ \begin{array}{l}3x + y = 4\\7x - 5y = - 9\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}15x + 5y = 20\\7x - 5y = - 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}22x = 11\\y = 4 - 3x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{1}{2}\\y = 4 - \dfrac{3}{2}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{1}{2}\\y = \dfrac{5}{2}\end{array} \right.\)

    Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {\dfrac{1}{2};\dfrac{5}{2}} \right)\).

    Bài 2 (VD):

    Phương pháp:

    1) Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\) sau đó vẽ đồ thị hàm số của hàm số \(\left( P \right)\).

    2) Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\)

    \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ trái dấu \( \Leftrightarrow \) phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) có hai nghiệm trái dấu \( \Leftrightarrow ac < 0\)

    Cách giải:

    1) Ta có bảng giá trị:

    \(x\)

    \( - 4\)

    \( - 2\)

    \(0\)

    \(2\)

    \(4\)

    \(y = - \dfrac{1}{4}{x^2}\)

    \( - 4\)

    \( - 1\)

    \(0\)

    \( - 1\)

    \( - 4\)

    Vậy đồ thị hàm số \(\left( P \right):\,\,y = - \dfrac{1}{4}{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm: \(\left( { - 4;\,\, - 4} \right),\,\,\left( { - 2;\,\, - 1} \right),\,\,\left( {0;\,\,0} \right),\,\,\left( {2;\,\, - 1} \right)\) và \(\left( {4;\,\, - 4} \right).\)

    Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021 1

    2) Phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right):\) 

    \( - \dfrac{1}{4}{x^2} = - x + m\) \( \Leftrightarrow {x^2} - 4x + 4m = 0\,\,\,\left( * \right)\)

    \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ trái dấu \( \Leftrightarrow \left( * \right)\) có hai nghiệm trái dấu \( \Leftrightarrow 1.4m < 0 \Leftrightarrow m < 0.\)

    Vậy \(m < 0\) thỏa mãn bài toán.

    Bài 3 (VD):

    Phương pháp:

    Giải bài toán bằng cách lập phương trình,cụ thể gọi số giờ bạn Hoàng đã làm thêm trong tuần là \(x\) (giờ) (ĐK: \(x > 0\)), từ giả thiết của đề bài lập phương trình, giải phương trình sau đó đối chiếu điều kiện và kết luận.

    Cách giải:

    Gọi số giờ bạn Hoàng đã làm thêm trong tuần là \(x\) (giờ) (ĐK: \(x > 0\)).

    Bạn Hoàng được trả 800 nghìn đồng cho 40 giờ làm việc trong tuần nên mỗi giờ làm việc trong tuần bạn Hoàng nhận được \(\dfrac{{800}}{{40}} = 20\) (nghìn đồng).

    Vì mỗi giờ làm thêm trong tuần Hoàng được trả bằng 150% số tiền mà mỗi giờ bạn ấy được trả trong 40 giờ đầu tiên nên mỗi giờ làm thêm trong tuần Hoàng nhận được \(20.150\% = 30\) (nghìn đồng).

    Suy ra tổng số tiền Hoàng nhận được (tính cả làm thêm) trong mỗi tuần là: \(800 + 30x\) (nghìn đồng).

    Vì trong tuần đó bạn Hoàng được trả chín trăm hai mươi nghìn đồng nên ta có phương trình

    \(800 + 3x = 920 \Leftrightarrow 3x = 120 \Leftrightarrow x = 4\) (thỏa mãn).

    Vậy Hoàng đã làm thêm 4 giờ.

    Bài 4 (VDC):

    Phương pháp:

    1) Vận dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: tứ giác có tổng hai góc đối diện bẳng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

    2) Vận dụng tính chất của tứ giác nội tiếp, mối quan hệ của góc – đường tròn.

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021 2

    1) Ta có: \(\angle BAC = {60^0}\)

    \( \Rightarrow \angle ABC + \angle BCA = {120^0}\) (tổng ba góc trong tam giác bằng \({180^0}\))

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{1}{2}\left( {\angle ABC + \angle BCA} \right) = {60^0}\\ \Leftrightarrow \angle {B_2} + \angle {C_2} = {60^0}\end{array}\)

    \( \Rightarrow \angle BIC = {180^0} - \left( {\angle {B_2} + {C_2}} \right) = {120^0}\) (tổng ba góc trong tam giác bằng \({180^0}\))

    \( \Rightarrow \angle FIE = \angle BIC = {120^0}\) (hai góc đối đỉnh)

    Xét tứ giác \(AEIF\) ta có:

    \(\angle BAC + \angle EIF = {60^0} + {120^0} = {180^0}\)

    \( \Rightarrow AEIF\) là tứ giác nội tiếp. (tứ giác có tổng hai góc đối diện bẳng \({180^0}\))

    2) Ta có: Tứ giác \(BFIK\) nội tiếp \( \Rightarrow \angle FKB = \angle FIB\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(BF\))

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle FKB = \angle FIB = {180^0} - \angle EIB = {60^0}\\ \Rightarrow \angle FAC = \angle FKB = {60^0}\end{array}\)

    \( \Rightarrow AFKC\) là tứ giác nội tiếp. (tứ giác có hai đỉnh kề 1 cạnh nhìn cạnh đối diện dưới các góc bằng nhau).

    \( \Rightarrow \angle FAK = FCK\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(FK\))

    Và \(\angle FKA = \angle FCA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AF\))

    Mà \(\angle FCA = \angle FCK\) (\(CF\) là phân giác góc \(\angle KCA\))

    \( \Rightarrow \angle FAK = \angle FKA\,\,\left( { = \angle FCA} \right)\)

    \( \Rightarrow \Delta AKF\) cân tại \(F\) (đpcm).

    Lời giải

      Bài 1 (TH):

      Phương pháp:

      1) Đưa phương trình ban đầu về dạng \(ax + b = 0\) để tìm nghiệm của phương trình.

      2) Vận dụng phương pháp cộng đại số để tìm nghiệm của hệ phương trình.

      Cách giải:

      1) \(2x - 1 = x - \dfrac{1}{3}\)

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 2x - x = - \dfrac{1}{3} + 1\\ \Leftrightarrow x = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

      Vậy phương trình có nghiệm \(x = \dfrac{2}{3}\).

      2) \(\left\{ \begin{array}{l}3x + y = 4\\7x - 5y = - 9\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}15x + 5y = 20\\7x - 5y = - 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}22x = 11\\y = 4 - 3x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{1}{2}\\y = 4 - \dfrac{3}{2}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{1}{2}\\y = \dfrac{5}{2}\end{array} \right.\)

      Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {\dfrac{1}{2};\dfrac{5}{2}} \right)\).

      Bài 2 (VD):

      Phương pháp:

      1) Lập bảng giá trị tương ứng của \(x\) và \(y\) sau đó vẽ đồ thị hàm số của hàm số \(\left( P \right)\).

      2) Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\)

      \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ trái dấu \( \Leftrightarrow \) phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\) có hai nghiệm trái dấu \( \Leftrightarrow ac < 0\)

      Cách giải:

      1) Ta có bảng giá trị:

      \(x\)

      \( - 4\)

      \( - 2\)

      \(0\)

      \(2\)

      \(4\)

      \(y = - \dfrac{1}{4}{x^2}\)

      \( - 4\)

      \( - 1\)

      \(0\)

      \( - 1\)

      \( - 4\)

      Vậy đồ thị hàm số \(\left( P \right):\,\,y = - \dfrac{1}{4}{x^2}\) là đường cong đi qua các điểm: \(\left( { - 4;\,\, - 4} \right),\,\,\left( { - 2;\,\, - 1} \right),\,\,\left( {0;\,\,0} \right),\,\,\left( {2;\,\, - 1} \right)\) và \(\left( {4;\,\, - 4} \right).\)

      Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021 1 1

      2) Phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right):\) 

      \( - \dfrac{1}{4}{x^2} = - x + m\) \( \Leftrightarrow {x^2} - 4x + 4m = 0\,\,\,\left( * \right)\)

      \(\left( d \right)\) cắt \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ trái dấu \( \Leftrightarrow \left( * \right)\) có hai nghiệm trái dấu \( \Leftrightarrow 1.4m < 0 \Leftrightarrow m < 0.\)

      Vậy \(m < 0\) thỏa mãn bài toán.

      Bài 3 (VD):

      Phương pháp:

      Giải bài toán bằng cách lập phương trình,cụ thể gọi số giờ bạn Hoàng đã làm thêm trong tuần là \(x\) (giờ) (ĐK: \(x > 0\)), từ giả thiết của đề bài lập phương trình, giải phương trình sau đó đối chiếu điều kiện và kết luận.

      Cách giải:

      Gọi số giờ bạn Hoàng đã làm thêm trong tuần là \(x\) (giờ) (ĐK: \(x > 0\)).

      Bạn Hoàng được trả 800 nghìn đồng cho 40 giờ làm việc trong tuần nên mỗi giờ làm việc trong tuần bạn Hoàng nhận được \(\dfrac{{800}}{{40}} = 20\) (nghìn đồng).

      Vì mỗi giờ làm thêm trong tuần Hoàng được trả bằng 150% số tiền mà mỗi giờ bạn ấy được trả trong 40 giờ đầu tiên nên mỗi giờ làm thêm trong tuần Hoàng nhận được \(20.150\% = 30\) (nghìn đồng).

      Suy ra tổng số tiền Hoàng nhận được (tính cả làm thêm) trong mỗi tuần là: \(800 + 30x\) (nghìn đồng).

      Vì trong tuần đó bạn Hoàng được trả chín trăm hai mươi nghìn đồng nên ta có phương trình

      \(800 + 3x = 920 \Leftrightarrow 3x = 120 \Leftrightarrow x = 4\) (thỏa mãn).

      Vậy Hoàng đã làm thêm 4 giờ.

      Bài 4 (VDC):

      Phương pháp:

      1) Vận dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: tứ giác có tổng hai góc đối diện bẳng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp.

      2) Vận dụng tính chất của tứ giác nội tiếp, mối quan hệ của góc – đường tròn.

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021 1 2

      1) Ta có: \(\angle BAC = {60^0}\)

      \( \Rightarrow \angle ABC + \angle BCA = {120^0}\) (tổng ba góc trong tam giác bằng \({180^0}\))

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{1}{2}\left( {\angle ABC + \angle BCA} \right) = {60^0}\\ \Leftrightarrow \angle {B_2} + \angle {C_2} = {60^0}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \angle BIC = {180^0} - \left( {\angle {B_2} + {C_2}} \right) = {120^0}\) (tổng ba góc trong tam giác bằng \({180^0}\))

      \( \Rightarrow \angle FIE = \angle BIC = {120^0}\) (hai góc đối đỉnh)

      Xét tứ giác \(AEIF\) ta có:

      \(\angle BAC + \angle EIF = {60^0} + {120^0} = {180^0}\)

      \( \Rightarrow AEIF\) là tứ giác nội tiếp. (tứ giác có tổng hai góc đối diện bẳng \({180^0}\))

      2) Ta có: Tứ giác \(BFIK\) nội tiếp \( \Rightarrow \angle FKB = \angle FIB\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(BF\))

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle FKB = \angle FIB = {180^0} - \angle EIB = {60^0}\\ \Rightarrow \angle FAC = \angle FKB = {60^0}\end{array}\)

      \( \Rightarrow AFKC\) là tứ giác nội tiếp. (tứ giác có hai đỉnh kề 1 cạnh nhìn cạnh đối diện dưới các góc bằng nhau).

      \( \Rightarrow \angle FAK = FCK\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(FK\))

      Và \(\angle FKA = \angle FCA\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AF\))

      Mà \(\angle FCA = \angle FCK\) (\(CF\) là phân giác góc \(\angle KCA\))

      \( \Rightarrow \angle FAK = \angle FKA\,\,\left( { = \angle FCA} \right)\)

      \( \Rightarrow \Delta AKF\) cân tại \(F\) (đpcm).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021 trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021: Tổng quan và Phân tích

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc nhiều chủ đề khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. Việc nắm vững cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp là yếu tố then chốt để đạt kết quả cao.

      Cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021

      Đề thi thường được chia thành các phần chính sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh các công thức, định lý.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng và logic.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Đại số: Phương trình, bất phương trình, hệ phương trình, hàm số, phương trình bậc hai.
      • Hình học: Tam giác, tứ giác, đường tròn, hệ tọa độ.
      • Số học: Các phép toán cơ bản, chia hết, ước chung lớn nhất, bội chung nhỏ nhất.

      Phân tích chi tiết các đề thi năm 2021

      Dưới đây là phân tích chi tiết một số đề thi vào 10 môn Toán Ninh Thuận năm 2021:

      Đề thi số 1

      Đề thi này tập trung vào các kiến thức về đại số, đặc biệt là phương trình bậc hai và hệ phương trình. Các câu hỏi trắc nghiệm yêu cầu học sinh phải nắm vững các công thức và định lý cơ bản. Phần tự luận đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết và logic.

      Đề thi số 2

      Đề thi này chú trọng vào các kiến thức về hình học, đặc biệt là tam giác và đường tròn. Các câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra khả năng nhận biết các yếu tố hình học và vận dụng các định lý. Phần tự luận yêu cầu học sinh phải chứng minh các tính chất hình học và giải các bài toán thực tế.

      Phương pháp ôn thi hiệu quả

      Để ôn thi hiệu quả, các em học sinh cần:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các công thức, định lý và ví dụ minh họa.
      2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán và làm quen với các dạng bài tập thường gặp.
      3. Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Nghiên cứu kỹ các đề thi năm trước để nắm vững cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường xuất hiện.
      4. Học hỏi kinh nghiệm: Tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để học hỏi kinh nghiệm giải toán.
      5. Giữ gìn sức khỏe: Đảm bảo ngủ đủ giấc, ăn uống đầy đủ và tập thể dục thường xuyên để có sức khỏe tốt và tinh thần minh mẫn.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài sách giáo khoa, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách bài tập Toán lớp 9
      • Các đề thi tuyển sinh vào lớp 10 các năm trước
      • Các trang web học Toán online uy tín (ví dụ: giaibaitoan.com)

      Lời khuyên

      Kỳ thi vào 10 môn Toán là một thử thách lớn, nhưng với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tinh thần tự tin, các em học sinh hoàn toàn có thể đạt được kết quả tốt nhất. Hãy luôn cố gắng, nỗ lực và đừng bỏ cuộc!

      Bảng tổng hợp các dạng bài tập thường gặp

      Dạng bài tậpChủ đềMức độ khó
      Giải phương trình bậc haiĐại sốTrung bình
      Chứng minh tam giác đồng dạngHình họcTrung bình
      Giải bài toán về phân sốSố họcDễ
      Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm sốĐại sốKhó

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9