Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020

Đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Nghệ An năm 2020 chính thức, kèm đáp án chi tiết. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án và lời giải chi tiết, giúp các em hiểu rõ từng bước giải và áp dụng vào các bài toán tương tự. Hãy cùng giaibaitoan.com chinh phục kỳ thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020!

Câu 1: a) Tính

Đề bài

    Câu 1:

    a) Tính \(A = \sqrt {{{\left( {1 - 2\sqrt 5 } \right)}^2}} - \sqrt {20} \)

    b) Rút gọn biểu thức \(B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right).\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne 4\).

    c) Tìm giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(y = \left( {{m^2} + 1} \right)x + m\) song song với đường thẳng \(y = 5x + 2\).

    Câu 2:

    a) Giải phương trình \({x^2} - 5x + 6 = 0\)

    b) Cho phương trình \({x^2} - 4x - 3 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\). Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(T = \dfrac{{x_1^2}}{{{x_2}}} + \dfrac{{x_2^2}}{{{x_1}}}\).

    Câu 3:

    Hưởng ứng phương trào toàn dân chung tay đẩy lùi đại dịch Covid-19, trong tháng hai năm 2020, hai lớp 9A và 9B của một trường THCS đã nghiên cứu và sản suất được 250 chai nước rửa tay sát khuẩn. Vì muốn tặng quà cho khu cách li tập trung trên địa bàn, trong tháng ba, lớp 9A làm vượt mức 25%, lớp 9B làm vượt mức 20%, do đó tổng sản phẩm của cả hai lớp vượt mức 22% so với tháng hai. Hỏi trong tháng hai, mỗi lớp đã sản xuất được bao nhiêu chai nước rửa tay sát khuẩn?

    Câu 4:

    Cho tứ giác ABCD (AD > BC) nội tiếp đường tròn tâm O đường kính AB. Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại E. Gọi H là hình chiếu của E trên AB.

    a) Chứng minh ADEH là tứ giác nội tiếp.

    b) Tia CH cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là K. Gọi I là giao điểm của DK và AB. Chứng minh \(D{I^2} = AI.BI\).

    c) Khi tam giác DAB không cân, gọi M là trung điểm của EB, tia DC cắt tia HM tại N. Tia NB cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác HMB tại điểm thứ hai là F. Chứng minh F thuộc đường tròn (O).

    Câu 5:

    Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}{x^3} + 2{y^2} + x{y^2} = 2 + x - 2{x^2}\\4{y^2} = \left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1} \right)\left( {{y^2} - {x^3} + 3x - 2} \right)\end{array} \right.\)

    Lời giải chi tiết

      Câu 1 (2,5 điểm)

      Cách giải:

      a) Tính \(A = \sqrt {{{\left( {1 - 2\sqrt 5 } \right)}^2}} - \sqrt {20} \)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt {{{\left( {1 - 2\sqrt 5 } \right)}^2}} - \sqrt {20} \\\,\,\,\,\, = \left| {1 - 2\sqrt 5 } \right| - \sqrt {{2^2}.5} \\\,\,\,\,\, = 2\sqrt 5 - 1 - 2\sqrt 5 \\\,\,\,\,\, = - 1\end{array}\)

      Vậy \(A = - 1\).

      b) Rút gọn biểu thức \(B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right).\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\) với \(x \ge 0\)\(x \ne 4\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right).\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\\B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt {x - 2} }}} \right).\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\\B = \dfrac{{\sqrt x + \sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\\B = \dfrac{{2\sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\\B = \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\\B = \dfrac{2}{{x - 4}}\end{array}\)

      Vậy \(B = \dfrac{2}{{x - 4}}\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne 4\).

      c) Tìm giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(y = \left( {{m^2} + 1} \right)x + m\) song song với đường thẳng \(y = 5x + 2\).

      Để đường thẳng \(y = \left( {{m^2} + 1} \right)x + m\) song song với đường thẳng \(y = 5x + 2\) thì:

      \(\left\{ \begin{array}{l}{m^2} + 1 = 5\\m \ne 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{m^2} = 4\\m \ne 2\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = \pm 2\\m \ne 2\end{array} \right. \Leftrightarrow m = - 2\)

      Vậy \(m = - 2\).

      Câu 2 (2,0 điểm)

      Cách giải:

      a) Giải phương trình \({x^2} - 5x + 6 = 0\)

      \(\Delta = {5^2} - 4.1.6 = 1 > 0\)

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{5 + \sqrt 1 }}{2} = 3\\{x_2} = \dfrac{{5 - \sqrt 1 }}{2} = 2\end{array} \right.\)

      Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = 3,{x_2} = 2\).

      b) Cho phương trình \({x^2} - 4x - 3 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\). Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(T = \dfrac{{x_1^2}}{{{x_2}}} + \dfrac{{x_2^2}}{{{x_1}}}\).

      Ta thấy \(a.c = 1.\left( { - 3} \right) = - 3 < 0\) nên phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2} \ne 0\) thỏa mãn \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 4\\{x_1}{x_2} = - 3\end{array} \right.\)

      Khi đó,

      \(\begin{array}{l}T = \dfrac{{x_1^2}}{{{x_2}}} + \dfrac{{x_2^2}}{{{x_1}}} = \dfrac{{x_1^3 + x_2^3}}{{{x_1}{x_2}}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}^3} - 3{x_1}{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}}{{{x_1}{x_2}}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{{4^3} - 3.\left( { - 3} \right).4}}{{ - 3}}\\\,\,\,\,\, = - \dfrac{{100}}{3}\end{array}\)

      Vậy \(T = - \dfrac{{100}}{3}\).

      Câu 3 (1,5 điểm)

      Cách giải:

      Hưởng ứng phương trào toàn dân chung tay đẩy lùi đại dịch Covid-19, trong tháng hai năm 2020, hai lớp 9A và 9B của một trường THCS đã nghiên cứu và sản suất được 250 chai nước rửa tay sát khuẩn. Vì muốn tặng quà cho khu cách li tập trung trên địa bàn, trong tháng ba, lớp 9A làm vượt mức 25%, lớp 9B làm vượt mức 20%, do đó tổng sản phẩm của cả hai lớp vượt mức 22% so với tháng hai. Hỏi trong tháng hai, mỗi lớp đã sản xuất được bao nhiêu chai nước rửa tay sát khuẩn?

      Gọi số chai nước rửa tay lớp 9A, 9B lần lượt sản xuất được trong tháng hai là \(x,y\) (chai, \(x,y \in {\mathbb{N}^*},x,y < 250\))

      Trong tháng hai, hai lớp sản suất được 250 chai nước rửa tay nên \(x + y = 250\) (1)

      Số chai nước rửa tay lớp 9A sản xuất được trong tháng ba là:

      \(x + 25\% x = x + 0,25x = 1,25x\) chai

      Số chai nước rửa tay lớp 9B sản xuất được trong tháng ba là:

      \(y + 20\% y = y + 0,2y = 1,2y\) chai

      Số chai nước rửa tay cả hai lớp sản xuất được trong tháng ba là:

      \(250 + 250.22\% = 305\) chai

      Trong tháng ba, hai lớp sản suất được 305 chai nước rửa tay nên \(1,25x + 1,2y = 305\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 250\\1,25x + 1,2y = 305\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}1,2x + 1,2y = 300\\1,25x + 1,2y = 305\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,05x = 5\\x + y = 250\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 100\\y = 150\end{array} \right.\,\,\,\,\left( {TM} \right)\).

      Vậy lớp 9A sản suất được \(100\) chai nước rửa tay.

      lớp 9B sản suất được \(150\) chai nước rửa tay.

      Câu 4 (3,0 điểm)

      Cách giải:

      Cho tứ giác ABCD (AD > BC) nội tiếp đường tròn tâm O đường kính AB. Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại E. Gọi H là hình chiếu của E trên AB.

      Đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020 1 1

      a) Chứng minh ADEH là tứ giác nội tiếp.

      Ta có: \(\angle ADB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \(EH \bot AB \Rightarrow \angle AHE = {90^0}\)

      Tứ giác ADEH có: \(\angle ADE + \angle AHE = {90^0} + {90^0} = {180^0}\) nên là tứ giác nội tiếp (đpcm)

      b) Tia CH cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là K. Gọi I là giao điểm của DK và AB. Chứng minh \(D{I^2} = AI.BI\).

      Tứ giác ADCK nội tiếp nên \(\angle ADK = \angle ACK\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AK\)) (1)

      Xét tứ giác ECBH có:

      \(\angle ECB = \angle ACB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \(\angle EHB = {90^0}\left( {do\,\,EH \bot AB} \right)\)

      \( \Rightarrow \angle ECB + \angle EHB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Do đó tứ giác ECBH nội tiếp (tứ giác có hai góc đối có tổng số đo bằng \({180^0}\))

      \( \Rightarrow \angle ECH = \angle EBH\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EH)

      \( \Rightarrow \angle ACK = \angle DBA\) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(\angle ADK = \angle DBA \Rightarrow \angle ADI = \angle DBA\)

      Lại có \(\angle DBA + \angle DAB = {90^0}\) nên \(\angle ADI + \angle DAB = {90^0}\) hay \(\angle ADI + \angle DAI = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle DIA = {180^0} - \left( {\angle ADI + \angle DAI} \right) = {180^0} - {90^0} = {90^0}\)

      \( \Rightarrow DI \bot AB\) nên DI là đường cao trong tam giác vuông ADB

      \( \Rightarrow D{I^2} = IA.IB\) (hệ thức giữa cạnh và đường cao trong tam giác vuông) (đpcm)

      c) Khi tam giác DAB không cân, gọi M là trung điểm của EB, tia DC cắt tia HM tại N. Tia NB cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác HMB tại điểm thứ hai là F. Chứng minh F thuộc đường tròn (O).

      Theo câu b, \(DK \bot BA\) tại \(I\) nên AB là đường trung trực của DK

      \( \Rightarrow DA = AK\) \( \Rightarrow sd\,cung\,AD = sd\,cung\,AK\)

      \( \Rightarrow \angle DCA = \angle ACK\) \( \Rightarrow CA\) là tia phân giác của góc \(\angle DCH\)

      \( \Rightarrow \angle DCH = 2\angle ECH\) (3)

      Tam giác EHB vuông tại H có M là trung điểm EB nên \(HM\) là đường trung tuyến

      \( \Rightarrow MH = MB \Rightarrow \Delta MHB\) cân tại \(M\)

      \( \Rightarrow \angle DMH = \angle MHB + \angle MBH = 2\angle MBH = 2\angle EBH\) (4)

      Tứ giác ECBH có: \(\angle ECB + \angle EHB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\) nên là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\))

      \( \Rightarrow \angle ECH = \angle EBH\) (5)

      Từ (3), (4) và (5) suy ra \(\angle DCH = \angle DMH\)

      \( \Rightarrow DCMH\) là tứ giác nội tiếp (hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau)

      \( \Rightarrow \angle NCM = \angle NHD\) (tính chất)

      Xét \(\Delta NCM\) và \(\Delta NHD\) có:

      Góc \(N\) chung

      \(\angle NCM = \angle NHD\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \( \Rightarrow \Delta NCM \sim \Delta NHD\left( {g - g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{NC}}{{NH}} = \dfrac{{NM}}{{ND}}\) (cạnh tương ứng)

      \( \Rightarrow NC.ND = NM.NH\) (6)

      Tứ giác \(HMBF\) nội tiếp nên \(\angle NMB = \angle NFH\) (tính chất)

      Xét \(\Delta NMB\) và \(\Delta NFH\) có:

      Góc \(N\) chung

      \(\angle NMB = \angle NFH\) (cmt)

      \( \Rightarrow \Delta NMB \sim \Delta NFH\left( {g - g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{NM}}{{NF}} = \dfrac{{NB}}{{NH}}\) (cạnh tương ứng)

      \( \Rightarrow NM.NH = NB.NF\) (7)

      Từ (6) và (7) suy ra \(NC.ND = NF.NB \Rightarrow \dfrac{{NC}}{{NF}} = \dfrac{{NB}}{{ND}}\)

      Xét \(\Delta NBC\) và \(\Delta NDF\) có:

      Góc \(N\) chung

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{NC}}{{NF}} = \dfrac{{NB}}{{ND}}\left( {cmt} \right)\\ \Rightarrow \Delta NBC \sim \Delta NDF\left( {c - g - c} \right)\end{array}\)

      \( \Rightarrow \angle NCB = \angle NFD = \angle BFD\) (góc tương ứng)

      Mà \(\angle NCB + \angle DCB = {180^0}\) (kề bù)

      Nên \(\angle BFD + \angle DCB = {180^0}\)

      Do đó tứ giác DCBF nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\))

      Vậy điểm F nằm trên đường tròn (O) (đpcm).

      Câu 5 (1,0 điểm)

      Cách giải:

      Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}{x^3} + 2{y^2} + x{y^2} = 2 + x - 2{x^2}\\4{y^2} = \left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1} \right)\left( {{y^2} - {x^3} + 3x - 2} \right)\end{array} \right.\)

      Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}{x^3} + 2{y^2} + x{y^2} = 2 + x - 2{x^2}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\4{y^2} = \left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1} \right)\left( {{y^2} - {x^3} + 3x - 2} \right)\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

      \(\begin{array}{l}\left( 1 \right) \Leftrightarrow \left( {{x^3} + 2{x^2} - x - 2} \right) + \left( {2{y^2} + x{y^2}} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 2} \right)\left( {{x^2} - 1} \right) + {y^2}\left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 2} \right)\left( {{x^2} - 1 + {y^2}} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 2 = 0\\{x^2} - 1 + {y^2} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 2\\{y^2} = 1 - {x^2}\end{array} \right.\end{array}\)

      TH1: \(x = - 2\) thay vào \(\left( 2 \right)\) được:

      \(\begin{array}{l}4{y^2} = \left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1} \right)\left( {{y^2} + 8 - 6 - 2} \right) \Leftrightarrow 4{y^2} = \left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1} \right).{y^2}\\ \Leftrightarrow {y^2}\left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1 - 4} \right) = 0 \Leftrightarrow {y^2}\left( {\sqrt {{y^2} + 1} - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{y^2} = 0\\\sqrt {{y^2} + 1} - 3 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}y = 0\\{y^2} + 1 = 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}y = 0\\{y^2} = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}y = 0\\y = \pm 2\sqrt 2 \end{array} \right.\end{array}\)

      TH2: \({y^2} = 1 - {x^2}\) thay vào (2) được:

      \(\begin{array}{l}4\left( {1 - {x^2}} \right) = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {1 - {x^2} - {x^3} + 3x - 2} \right)\\ \Leftrightarrow 4\left( {1 - {x^2}} \right) = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( { - {x^3} - {x^2} + 3x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow 4\left( {{x^2} - 1} \right) = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^3} + {x^2} - 3x + 1} \right)\\ \Leftrightarrow 4\left( {{x^2} - 1} \right) = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {x - 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow 4\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right) = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {x - 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left[ {4x + 4 - \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)} \right] = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 1 = 0\\4x + 4 - \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right) = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\4x + 4 = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Với \(x = 1\) thì \({y^2} = 1 - 1 = 0 \Leftrightarrow y = 0\).

      Với \(4x + 4 = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)\) ta có:

      \(\begin{array}{l}4x + 4 = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow 4x + 4 = \sqrt {2 - {x^2}} \left( {{x^2} + 2x - 1} \right) + {x^2} + 2x - 1\\ \Leftrightarrow \sqrt {2 - {x^2}} \left( {{x^2} + 2x - 1} \right) = - {x^2} + 2x + 5\\ \Leftrightarrow \sqrt {2 - {x^2}} = \dfrac{{ - {x^2} + 2x + 5}}{{{x^2} + 2x - 1}}\\ \Leftrightarrow \sqrt {2 - {x^2}} = \dfrac{{6 - {{\left( {x - 1} \right)}^2}}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2} - 2}}\,\,\,\,\,\left( * \right)\end{array}\)

      (Do \({x^2} + 2x - 1 = 0 \Leftrightarrow x = - 1 \pm \sqrt 2 \) không thỏa mãn phương trình)

      Vì \({x^2} + {y^2} = 1\) nên \({x^2} \le 1 \Rightarrow - 1 \le x \le 1\)

      \( \Rightarrow 1 \le \sqrt {2 - {x^2}} \le \sqrt 2 \) hay \(1 \le VT\left( * \right) \le \sqrt 2 \)

      Lại có,

      Với \(x \le 1\) thì \(\dfrac{{6 - {{\left( {x - 1} \right)}^2}}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2} - 2}} \ge \dfrac{{6 - {{\left( {1 - 1} \right)}^2}}}{{{{\left( {1 + 1} \right)}^2} - 2}} = 3 \Rightarrow VP\left( * \right) \ge 3\)

      Với \(x \ge - 1\) thì \(\dfrac{{6 - {{\left( {x - 1} \right)}^2}}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2} - 2}} \le \dfrac{{6 - {{\left( { - 1 - 1} \right)}^2}}}{{{{\left( { - 1 + 1} \right)}^2} - 2}} = - 1 \Rightarrow VP\left( * \right) \le - 1\)

      Do đó với \( - 1 \le x \le 1\) thì \(VP\left( * \right) \ge 3\) hoặc \(VP\left( * \right) \le - 1\).

      \( \Rightarrow \) (*) vô nghiệm do \(1 \le VT\left( * \right) \le \sqrt 2 \) và \(VP\left( * \right) \ge 3\) hoặc \(VP\left( * \right) \le - 1\).

      Vậy hệ đã cho có nghiệm \(\left( {x;y} \right) \in \left\{ {\left( { - 2;0} \right),\left( { - 2; - 2\sqrt 2 } \right),\left( { - 2;2\sqrt 2 } \ri

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải chi tiết
      • Tải về

      Câu 1:

      a) Tính \(A = \sqrt {{{\left( {1 - 2\sqrt 5 } \right)}^2}} - \sqrt {20} \)

      b) Rút gọn biểu thức \(B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right).\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne 4\).

      c) Tìm giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(y = \left( {{m^2} + 1} \right)x + m\) song song với đường thẳng \(y = 5x + 2\).

      Câu 2:

      a) Giải phương trình \({x^2} - 5x + 6 = 0\)

      b) Cho phương trình \({x^2} - 4x - 3 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\). Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(T = \dfrac{{x_1^2}}{{{x_2}}} + \dfrac{{x_2^2}}{{{x_1}}}\).

      Câu 3:

      Hưởng ứng phương trào toàn dân chung tay đẩy lùi đại dịch Covid-19, trong tháng hai năm 2020, hai lớp 9A và 9B của một trường THCS đã nghiên cứu và sản suất được 250 chai nước rửa tay sát khuẩn. Vì muốn tặng quà cho khu cách li tập trung trên địa bàn, trong tháng ba, lớp 9A làm vượt mức 25%, lớp 9B làm vượt mức 20%, do đó tổng sản phẩm của cả hai lớp vượt mức 22% so với tháng hai. Hỏi trong tháng hai, mỗi lớp đã sản xuất được bao nhiêu chai nước rửa tay sát khuẩn?

      Câu 4:

      Cho tứ giác ABCD (AD > BC) nội tiếp đường tròn tâm O đường kính AB. Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại E. Gọi H là hình chiếu của E trên AB.

      a) Chứng minh ADEH là tứ giác nội tiếp.

      b) Tia CH cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là K. Gọi I là giao điểm của DK và AB. Chứng minh \(D{I^2} = AI.BI\).

      c) Khi tam giác DAB không cân, gọi M là trung điểm của EB, tia DC cắt tia HM tại N. Tia NB cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác HMB tại điểm thứ hai là F. Chứng minh F thuộc đường tròn (O).

      Câu 5:

      Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}{x^3} + 2{y^2} + x{y^2} = 2 + x - 2{x^2}\\4{y^2} = \left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1} \right)\left( {{y^2} - {x^3} + 3x - 2} \right)\end{array} \right.\)

      Câu 1 (2,5 điểm)

      Cách giải:

      a) Tính \(A = \sqrt {{{\left( {1 - 2\sqrt 5 } \right)}^2}} - \sqrt {20} \)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}A = \sqrt {{{\left( {1 - 2\sqrt 5 } \right)}^2}} - \sqrt {20} \\\,\,\,\,\, = \left| {1 - 2\sqrt 5 } \right| - \sqrt {{2^2}.5} \\\,\,\,\,\, = 2\sqrt 5 - 1 - 2\sqrt 5 \\\,\,\,\,\, = - 1\end{array}\)

      Vậy \(A = - 1\).

      b) Rút gọn biểu thức \(B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right).\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\) với \(x \ge 0\)\(x \ne 4\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{x - 4}} + \dfrac{1}{{\sqrt x - 2}}} \right).\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\\B = \left( {\dfrac{{\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} + \dfrac{1}{{\sqrt {x - 2} }}} \right).\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\\B = \dfrac{{\sqrt x + \sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\\B = \dfrac{{2\sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\\B = \dfrac{{2\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\dfrac{1}{{\sqrt x + 1}}\\B = \dfrac{2}{{x - 4}}\end{array}\)

      Vậy \(B = \dfrac{2}{{x - 4}}\) với \(x \ge 0\) và \(x \ne 4\).

      c) Tìm giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(y = \left( {{m^2} + 1} \right)x + m\) song song với đường thẳng \(y = 5x + 2\).

      Để đường thẳng \(y = \left( {{m^2} + 1} \right)x + m\) song song với đường thẳng \(y = 5x + 2\) thì:

      \(\left\{ \begin{array}{l}{m^2} + 1 = 5\\m \ne 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{m^2} = 4\\m \ne 2\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = \pm 2\\m \ne 2\end{array} \right. \Leftrightarrow m = - 2\)

      Vậy \(m = - 2\).

      Câu 2 (2,0 điểm)

      Cách giải:

      a) Giải phương trình \({x^2} - 5x + 6 = 0\)

      \(\Delta = {5^2} - 4.1.6 = 1 > 0\)

      \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{5 + \sqrt 1 }}{2} = 3\\{x_2} = \dfrac{{5 - \sqrt 1 }}{2} = 2\end{array} \right.\)

      Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1} = 3,{x_2} = 2\).

      b) Cho phương trình \({x^2} - 4x - 3 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\). Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(T = \dfrac{{x_1^2}}{{{x_2}}} + \dfrac{{x_2^2}}{{{x_1}}}\).

      Ta thấy \(a.c = 1.\left( { - 3} \right) = - 3 < 0\) nên phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2} \ne 0\) thỏa mãn \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 4\\{x_1}{x_2} = - 3\end{array} \right.\)

      Khi đó,

      \(\begin{array}{l}T = \dfrac{{x_1^2}}{{{x_2}}} + \dfrac{{x_2^2}}{{{x_1}}} = \dfrac{{x_1^3 + x_2^3}}{{{x_1}{x_2}}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}^3} - 3{x_1}{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}}{{{x_1}{x_2}}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{{4^3} - 3.\left( { - 3} \right).4}}{{ - 3}}\\\,\,\,\,\, = - \dfrac{{100}}{3}\end{array}\)

      Vậy \(T = - \dfrac{{100}}{3}\).

      Câu 3 (1,5 điểm)

      Cách giải:

      Hưởng ứng phương trào toàn dân chung tay đẩy lùi đại dịch Covid-19, trong tháng hai năm 2020, hai lớp 9A và 9B của một trường THCS đã nghiên cứu và sản suất được 250 chai nước rửa tay sát khuẩn. Vì muốn tặng quà cho khu cách li tập trung trên địa bàn, trong tháng ba, lớp 9A làm vượt mức 25%, lớp 9B làm vượt mức 20%, do đó tổng sản phẩm của cả hai lớp vượt mức 22% so với tháng hai. Hỏi trong tháng hai, mỗi lớp đã sản xuất được bao nhiêu chai nước rửa tay sát khuẩn?

      Gọi số chai nước rửa tay lớp 9A, 9B lần lượt sản xuất được trong tháng hai là \(x,y\) (chai, \(x,y \in {\mathbb{N}^*},x,y < 250\))

      Trong tháng hai, hai lớp sản suất được 250 chai nước rửa tay nên \(x + y = 250\) (1)

      Số chai nước rửa tay lớp 9A sản xuất được trong tháng ba là:

      \(x + 25\% x = x + 0,25x = 1,25x\) chai

      Số chai nước rửa tay lớp 9B sản xuất được trong tháng ba là:

      \(y + 20\% y = y + 0,2y = 1,2y\) chai

      Số chai nước rửa tay cả hai lớp sản xuất được trong tháng ba là:

      \(250 + 250.22\% = 305\) chai

      Trong tháng ba, hai lớp sản suất được 305 chai nước rửa tay nên \(1,25x + 1,2y = 305\) (2)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 250\\1,25x + 1,2y = 305\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}1,2x + 1,2y = 300\\1,25x + 1,2y = 305\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,05x = 5\\x + y = 250\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 100\\y = 150\end{array} \right.\,\,\,\,\left( {TM} \right)\).

      Vậy lớp 9A sản suất được \(100\) chai nước rửa tay.

      lớp 9B sản suất được \(150\) chai nước rửa tay.

      Câu 4 (3,0 điểm)

      Cách giải:

      Cho tứ giác ABCD (AD > BC) nội tiếp đường tròn tâm O đường kính AB. Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại E. Gọi H là hình chiếu của E trên AB.

      Đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020 1

      a) Chứng minh ADEH là tứ giác nội tiếp.

      Ta có: \(\angle ADB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \(EH \bot AB \Rightarrow \angle AHE = {90^0}\)

      Tứ giác ADEH có: \(\angle ADE + \angle AHE = {90^0} + {90^0} = {180^0}\) nên là tứ giác nội tiếp (đpcm)

      b) Tia CH cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là K. Gọi I là giao điểm của DK và AB. Chứng minh \(D{I^2} = AI.BI\).

      Tứ giác ADCK nội tiếp nên \(\angle ADK = \angle ACK\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AK\)) (1)

      Xét tứ giác ECBH có:

      \(\angle ECB = \angle ACB = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

      \(\angle EHB = {90^0}\left( {do\,\,EH \bot AB} \right)\)

      \( \Rightarrow \angle ECB + \angle EHB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\)

      Do đó tứ giác ECBH nội tiếp (tứ giác có hai góc đối có tổng số đo bằng \({180^0}\))

      \( \Rightarrow \angle ECH = \angle EBH\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EH)

      \( \Rightarrow \angle ACK = \angle DBA\) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(\angle ADK = \angle DBA \Rightarrow \angle ADI = \angle DBA\)

      Lại có \(\angle DBA + \angle DAB = {90^0}\) nên \(\angle ADI + \angle DAB = {90^0}\) hay \(\angle ADI + \angle DAI = {90^0}\)

      \( \Rightarrow \angle DIA = {180^0} - \left( {\angle ADI + \angle DAI} \right) = {180^0} - {90^0} = {90^0}\)

      \( \Rightarrow DI \bot AB\) nên DI là đường cao trong tam giác vuông ADB

      \( \Rightarrow D{I^2} = IA.IB\) (hệ thức giữa cạnh và đường cao trong tam giác vuông) (đpcm)

      c) Khi tam giác DAB không cân, gọi M là trung điểm của EB, tia DC cắt tia HM tại N. Tia NB cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác HMB tại điểm thứ hai là F. Chứng minh F thuộc đường tròn (O).

      Theo câu b, \(DK \bot BA\) tại \(I\) nên AB là đường trung trực của DK

      \( \Rightarrow DA = AK\) \( \Rightarrow sd\,cung\,AD = sd\,cung\,AK\)

      \( \Rightarrow \angle DCA = \angle ACK\) \( \Rightarrow CA\) là tia phân giác của góc \(\angle DCH\)

      \( \Rightarrow \angle DCH = 2\angle ECH\) (3)

      Tam giác EHB vuông tại H có M là trung điểm EB nên \(HM\) là đường trung tuyến

      \( \Rightarrow MH = MB \Rightarrow \Delta MHB\) cân tại \(M\)

      \( \Rightarrow \angle DMH = \angle MHB + \angle MBH = 2\angle MBH = 2\angle EBH\) (4)

      Tứ giác ECBH có: \(\angle ECB + \angle EHB = {90^0} + {90^0} = {180^0}\) nên là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\))

      \( \Rightarrow \angle ECH = \angle EBH\) (5)

      Từ (3), (4) và (5) suy ra \(\angle DCH = \angle DMH\)

      \( \Rightarrow DCMH\) là tứ giác nội tiếp (hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau)

      \( \Rightarrow \angle NCM = \angle NHD\) (tính chất)

      Xét \(\Delta NCM\) và \(\Delta NHD\) có:

      Góc \(N\) chung

      \(\angle NCM = \angle NHD\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \( \Rightarrow \Delta NCM \sim \Delta NHD\left( {g - g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{NC}}{{NH}} = \dfrac{{NM}}{{ND}}\) (cạnh tương ứng)

      \( \Rightarrow NC.ND = NM.NH\) (6)

      Tứ giác \(HMBF\) nội tiếp nên \(\angle NMB = \angle NFH\) (tính chất)

      Xét \(\Delta NMB\) và \(\Delta NFH\) có:

      Góc \(N\) chung

      \(\angle NMB = \angle NFH\) (cmt)

      \( \Rightarrow \Delta NMB \sim \Delta NFH\left( {g - g} \right)\)

      \( \Rightarrow \dfrac{{NM}}{{NF}} = \dfrac{{NB}}{{NH}}\) (cạnh tương ứng)

      \( \Rightarrow NM.NH = NB.NF\) (7)

      Từ (6) và (7) suy ra \(NC.ND = NF.NB \Rightarrow \dfrac{{NC}}{{NF}} = \dfrac{{NB}}{{ND}}\)

      Xét \(\Delta NBC\) và \(\Delta NDF\) có:

      Góc \(N\) chung

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{NC}}{{NF}} = \dfrac{{NB}}{{ND}}\left( {cmt} \right)\\ \Rightarrow \Delta NBC \sim \Delta NDF\left( {c - g - c} \right)\end{array}\)

      \( \Rightarrow \angle NCB = \angle NFD = \angle BFD\) (góc tương ứng)

      Mà \(\angle NCB + \angle DCB = {180^0}\) (kề bù)

      Nên \(\angle BFD + \angle DCB = {180^0}\)

      Do đó tứ giác DCBF nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\))

      Vậy điểm F nằm trên đường tròn (O) (đpcm).

      Câu 5 (1,0 điểm)

      Cách giải:

      Giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}{x^3} + 2{y^2} + x{y^2} = 2 + x - 2{x^2}\\4{y^2} = \left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1} \right)\left( {{y^2} - {x^3} + 3x - 2} \right)\end{array} \right.\)

      Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}{x^3} + 2{y^2} + x{y^2} = 2 + x - 2{x^2}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\4{y^2} = \left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1} \right)\left( {{y^2} - {x^3} + 3x - 2} \right)\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

      \(\begin{array}{l}\left( 1 \right) \Leftrightarrow \left( {{x^3} + 2{x^2} - x - 2} \right) + \left( {2{y^2} + x{y^2}} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 2} \right)\left( {{x^2} - 1} \right) + {y^2}\left( {x + 2} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 2} \right)\left( {{x^2} - 1 + {y^2}} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 2 = 0\\{x^2} - 1 + {y^2} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 2\\{y^2} = 1 - {x^2}\end{array} \right.\end{array}\)

      TH1: \(x = - 2\) thay vào \(\left( 2 \right)\) được:

      \(\begin{array}{l}4{y^2} = \left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1} \right)\left( {{y^2} + 8 - 6 - 2} \right) \Leftrightarrow 4{y^2} = \left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1} \right).{y^2}\\ \Leftrightarrow {y^2}\left( {\sqrt {{y^2} + 1} + 1 - 4} \right) = 0 \Leftrightarrow {y^2}\left( {\sqrt {{y^2} + 1} - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{y^2} = 0\\\sqrt {{y^2} + 1} - 3 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}y = 0\\{y^2} + 1 = 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}y = 0\\{y^2} = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}y = 0\\y = \pm 2\sqrt 2 \end{array} \right.\end{array}\)

      TH2: \({y^2} = 1 - {x^2}\) thay vào (2) được:

      \(\begin{array}{l}4\left( {1 - {x^2}} \right) = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {1 - {x^2} - {x^3} + 3x - 2} \right)\\ \Leftrightarrow 4\left( {1 - {x^2}} \right) = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( { - {x^3} - {x^2} + 3x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow 4\left( {{x^2} - 1} \right) = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^3} + {x^2} - 3x + 1} \right)\\ \Leftrightarrow 4\left( {{x^2} - 1} \right) = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {x - 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow 4\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right) = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {x - 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left[ {4x + 4 - \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)} \right] = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 1 = 0\\4x + 4 - \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right) = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\4x + 4 = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Với \(x = 1\) thì \({y^2} = 1 - 1 = 0 \Leftrightarrow y = 0\).

      Với \(4x + 4 = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)\) ta có:

      \(\begin{array}{l}4x + 4 = \left( {\sqrt {2 - {x^2}} + 1} \right)\left( {{x^2} + 2x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow 4x + 4 = \sqrt {2 - {x^2}} \left( {{x^2} + 2x - 1} \right) + {x^2} + 2x - 1\\ \Leftrightarrow \sqrt {2 - {x^2}} \left( {{x^2} + 2x - 1} \right) = - {x^2} + 2x + 5\\ \Leftrightarrow \sqrt {2 - {x^2}} = \dfrac{{ - {x^2} + 2x + 5}}{{{x^2} + 2x - 1}}\\ \Leftrightarrow \sqrt {2 - {x^2}} = \dfrac{{6 - {{\left( {x - 1} \right)}^2}}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2} - 2}}\,\,\,\,\,\left( * \right)\end{array}\)

      (Do \({x^2} + 2x - 1 = 0 \Leftrightarrow x = - 1 \pm \sqrt 2 \) không thỏa mãn phương trình)

      Vì \({x^2} + {y^2} = 1\) nên \({x^2} \le 1 \Rightarrow - 1 \le x \le 1\)

      \( \Rightarrow 1 \le \sqrt {2 - {x^2}} \le \sqrt 2 \) hay \(1 \le VT\left( * \right) \le \sqrt 2 \)

      Lại có,

      Với \(x \le 1\) thì \(\dfrac{{6 - {{\left( {x - 1} \right)}^2}}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2} - 2}} \ge \dfrac{{6 - {{\left( {1 - 1} \right)}^2}}}{{{{\left( {1 + 1} \right)}^2} - 2}} = 3 \Rightarrow VP\left( * \right) \ge 3\)

      Với \(x \ge - 1\) thì \(\dfrac{{6 - {{\left( {x - 1} \right)}^2}}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2} - 2}} \le \dfrac{{6 - {{\left( { - 1 - 1} \right)}^2}}}{{{{\left( { - 1 + 1} \right)}^2} - 2}} = - 1 \Rightarrow VP\left( * \right) \le - 1\)

      Do đó với \( - 1 \le x \le 1\) thì \(VP\left( * \right) \ge 3\) hoặc \(VP\left( * \right) \le - 1\).

      \( \Rightarrow \) (*) vô nghiệm do \(1 \le VT\left( * \right) \le \sqrt 2 \) và \(VP\left( * \right) \ge 3\) hoặc \(VP\left( * \right) \le - 1\).

      Vậy hệ đã cho có nghiệm \(\left( {x;y} \right) \in \left\{ {\left( { - 2;0} \right),\left( { - 2; - 2\sqrt 2 } \right),\left( { - 2;2\sqrt 2 } \ri

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020 trong chuyên mục giải sgk toán 9 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020: Tổng quan và cấu trúc

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Nghệ An là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Đề thi môn Toán thường có độ khó cao, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải quyết vấn đề. Đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020 không ngoại lệ. Cấu trúc đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Đại số: Các bài toán về phương trình, hệ phương trình, bất phương trình, hàm số, và các bài toán liên quan đến ứng dụng thực tế.
      • Hình học: Các bài toán về tam giác, tứ giác, đường tròn, và các bài toán liên quan đến tính diện tích, thể tích.
      • Số học: Các bài toán về số nguyên tố, ước số, bội số, và các bài toán liên quan đến tính chia hết.

      Phân tích chi tiết các đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020

      Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về đề thi, chúng ta sẽ phân tích chi tiết từng đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020. Mỗi đề thi sẽ được chia thành các phần, bao gồm:

      1. Đề thi chính thức: Bản scan hoặc bản word của đề thi gốc.
      2. Đáp án: Đáp án chi tiết cho từng câu hỏi.
      3. Lời giải: Lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng câu hỏi, kèm theo các lưu ý quan trọng.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020:

      • Bài toán về phương trình bậc hai: Đây là một dạng bài tập cơ bản nhưng lại xuất hiện rất nhiều trong các đề thi. Học sinh cần nắm vững các công thức nghiệm và các phương pháp giải phương trình bậc hai.
      • Bài toán về hệ phương trình: Học sinh cần thành thạo các phương pháp giải hệ phương trình, như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, và phương pháp đặt ẩn phụ.
      • Bài toán về bất phương trình: Học sinh cần nắm vững các quy tắc giải bất phương trình và các điều kiện để bất phương trình có nghiệm.
      • Bài toán về hàm số: Học sinh cần hiểu rõ các khái niệm về hàm số, đồ thị hàm số, và các tính chất của hàm số.
      • Bài toán về tam giác đồng dạng: Học sinh cần nắm vững các định lý về tam giác đồng dạng và các ứng dụng của tam giác đồng dạng.
      • Bài toán về đường tròn: Học sinh cần hiểu rõ các khái niệm về đường tròn, cung tròn, dây cung, và các tính chất của đường tròn.

      Lời khuyên để ôn thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020 hiệu quả

      Để ôn thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020 hiệu quả, học sinh cần:

      • Nắm vững kiến thức nền tảng: Học sinh cần ôn tập lại toàn bộ kiến thức Toán học lớp 9.
      • Luyện tập thường xuyên: Học sinh cần giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Học sinh cần làm quen với cấu trúc đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020.
      • Học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị khóa trước: Học sinh có thể tham khảo kinh nghiệm ôn thi của các anh chị khóa trước.
      • Giữ tinh thần thoải mái: Học sinh cần giữ tinh thần thoải mái và tự tin trước khi vào phòng thi.

      Giaibaitoan.com: Đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục kỳ thi vào 10

      Giaibaitoan.com là một website học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020, bao gồm:

      • Đề thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020: Đầy đủ các đề thi chính thức, kèm đáp án và lời giải chi tiết.
      • Bài giảng Toán lớp 9: Các bài giảng được trình bày một cách dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức nền tảng.
      • Bài tập Toán lớp 9: Các bài tập được phân loại theo từng chủ đề, giúp học sinh luyện tập kỹ năng giải toán.
      • Diễn đàn Toán học: Nơi học sinh có thể trao đổi, thảo luận và học hỏi kinh nghiệm từ các bạn khác.

      Hãy truy cập giaibaitoan.com ngay hôm nay để bắt đầu hành trình chinh phục kỳ thi vào 10 môn Toán Nghệ An năm 2020!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9