Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021

Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021: Tài liệu ôn thi không thể bỏ qua

Giaibaitoan.com xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán tỉnh Hà Tĩnh năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả.

Câu 1 (2,0 điểm): Rút gọn các biểu thức sau:

Đề bài

    Câu 1 (2,0 điểm):

    Rút gọn các biểu thức sau:

    a) \(P = \sqrt {45} + \sqrt {20} - \sqrt 5 \)

    b) \(Q = \left( {\dfrac{1}{{2\sqrt x + 1}} + \dfrac{1}{{2\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{1}{{1 - 4x}}\) với \(x \ge 0,x \ne \dfrac{1}{4}\)

    Câu 2 (1,0 điểm):

    Trong mặt phẳng Oxy, cho hai đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = mx + 3m + 2\) và \(\left( {{d_1}} \right):\,\,y = x + 1\). Tìm giá trị của \(m\) để hai đường thẳng \(\left( d \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) song song với nhau.

    Câu 3 (2,0 điểm):

    Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} = 0\) (m là tham số).

    a) Giải phương trình với \(m = 1\).

    b) Tìm giá trị của \(m\) để phương trình đã cho có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn: \(x_1^2 + x_2^2 + 6 = 4{x_1}{x_2}\)

    Câu 4 (1,0 điểm):

    Giải sử giá tiền điện hàng tháng được tính theo bậc thang như sau:

    Bậc 1: Từ 1 kWh đến \(100\) kWh thì giá điện là: \(1500\) đ/1kWh.

    Bậc 2: Từ \(101\) kWh đến \(150\) kWh thì giá điện là \(2000\)đ/1kWh.

    Bậc 3: Từ \(151\) kWh trở lên thì giá điện là \(4000\) đ/1kWh.

    (Ví dụ: Nếu dùng \(170\) kWh thì có \(100\) kWh tính theo giá bậc \(1\), có \(50\) kWh tính theo giá bậc \(2\) và có \(20\) kWh tính theo giá bậc 3).

    Tháng 4 năm 2021 tổng số tiền điện của nhà bạn A và nhà bạn B là \(560000\) đ. So với tháng 4 thì tháng 5 tiền điện nhà bạn A tăng \(30\% \), nhà bạn B tăng \(20\% \), do đó tổng số tiền điện của cả nhà hai bạn trong tháng 5 là \(701000\)đ. Hỏi tháng 4 nhà bạn A phải trả bao nhiêu tiền điện và dùng hết bao nhiêu kWh? ( biết rằng số tiền điện ở trên không tính thuế giá trị gia tăng).

    Câu 5 (1,0 điểm):

    Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), có độ dài cạnh \(AB = 3cm\), cạnh \(AC = 4cm\). Gọi \(AH\) là đường cao của tam giác, tính diện tích tam giác \(AHC\).

    Câu 6 (2,0 điểm):

    Cho tam giác nhọn \(ABC\) \(\left( {AB < AC} \right)\) nội tiếp đường tròn tâm \(O\), \(E\) là điểm chính giữa cung nhỏ \(BC\).

    a) Chứng minh \(\angle CAE = \angle BCE\) .

    b) Gọi \(M\) là điểm trên cạnh \(AC\) sao cho \(EM = EC\) (\(M\) khác \(C\)); \(N\) là giao điểm của \(BM\) với đường tròn tâm \(O\) (\(N\) khác \(B\)). Gọi \(I\) là giao điểm của \(BM\) với \(AE\); \(K\) là giao điểm của \(AC\) với \(EN\). Chứng minh tứ giác \(EKMI\) nội tiếp.

    Câu 7 (1,0 điểm):

    Cho các số thực không âm \(a,\,\,b,\,\,c\) thỏa mãn \(a + b + c = 2021\). Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \sqrt {a + b} + \sqrt {b + c} + \sqrt {c + a} \). 

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    Câu 1 (2,0 điểm):

    Rút gọn các biểu thức sau:

    a) \(P = \sqrt {45} + \sqrt {20} - \sqrt 5 \)

    b) \(Q = \left( {\dfrac{1}{{2\sqrt x + 1}} + \dfrac{1}{{2\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{1}{{1 - 4x}}\) với \(x \ge 0,x \ne \dfrac{1}{4}\)

    Câu 2 (1,0 điểm):

    Trong mặt phẳng Oxy, cho hai đường thẳng \(\left( d \right):\,\,y = mx + 3m + 2\) và \(\left( {{d_1}} \right):\,\,y = x + 1\). Tìm giá trị của \(m\) để hai đường thẳng \(\left( d \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) song song với nhau.

    Câu 3 (2,0 điểm):

    Cho phương trình \({x^2} - 2\left( {m + 1} \right)x + {m^2} = 0\) (m là tham số).

    a) Giải phương trình với \(m = 1\).

    b) Tìm giá trị của \(m\) để phương trình đã cho có hai nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thỏa mãn: \(x_1^2 + x_2^2 + 6 = 4{x_1}{x_2}\)

    Câu 4 (1,0 điểm):

    Giải sử giá tiền điện hàng tháng được tính theo bậc thang như sau:

    Bậc 1: Từ 1 kWh đến \(100\) kWh thì giá điện là: \(1500\) đ/1kWh.

    Bậc 2: Từ \(101\) kWh đến \(150\) kWh thì giá điện là \(2000\)đ/1kWh.

    Bậc 3: Từ \(151\) kWh trở lên thì giá điện là \(4000\) đ/1kWh.

    (Ví dụ: Nếu dùng \(170\) kWh thì có \(100\) kWh tính theo giá bậc \(1\), có \(50\) kWh tính theo giá bậc \(2\) và có \(20\) kWh tính theo giá bậc 3).

    Tháng 4 năm 2021 tổng số tiền điện của nhà bạn A và nhà bạn B là \(560000\) đ. So với tháng 4 thì tháng 5 tiền điện nhà bạn A tăng \(30\% \), nhà bạn B tăng \(20\% \), do đó tổng số tiền điện của cả nhà hai bạn trong tháng 5 là \(701000\)đ. Hỏi tháng 4 nhà bạn A phải trả bao nhiêu tiền điện và dùng hết bao nhiêu kWh? ( biết rằng số tiền điện ở trên không tính thuế giá trị gia tăng).

    Câu 5 (1,0 điểm):

    Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), có độ dài cạnh \(AB = 3cm\), cạnh \(AC = 4cm\). Gọi \(AH\) là đường cao của tam giác, tính diện tích tam giác \(AHC\).

    Câu 6 (2,0 điểm):

    Cho tam giác nhọn \(ABC\) \(\left( {AB < AC} \right)\) nội tiếp đường tròn tâm \(O\), \(E\) là điểm chính giữa cung nhỏ \(BC\).

    a) Chứng minh \(\angle CAE = \angle BCE\) .

    b) Gọi \(M\) là điểm trên cạnh \(AC\) sao cho \(EM = EC\) (\(M\) khác \(C\)); \(N\) là giao điểm của \(BM\) với đường tròn tâm \(O\) (\(N\) khác \(B\)). Gọi \(I\) là giao điểm của \(BM\) với \(AE\); \(K\) là giao điểm của \(AC\) với \(EN\). Chứng minh tứ giác \(EKMI\) nội tiếp.

    Câu 7 (1,0 điểm):

    Cho các số thực không âm \(a,\,\,b,\,\,c\) thỏa mãn \(a + b + c = 2021\). Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \sqrt {a + b} + \sqrt {b + c} + \sqrt {c + a} \). 

    Câu 1:

    Phương pháp:

    a) Biến đổi biểu thức trong căn, khai phương rồi rút gọn biểu thức

    b) Tìm mẫu thức chung, quy đồng các phân thức đại số, áp đụng quy tắc cộng, nhân, chia các phân thức đại số để rút gọn biểu thức

    Cách giải:

    a) Ta có:

    \(\begin{array}{l}P = \sqrt {45} + \sqrt {20} - \sqrt 5 \\\,\,\,\,\, = \sqrt {9.5} + \sqrt {4.5} - \sqrt 5 \\\,\,\,\, = 3\sqrt 5 + 2\sqrt 5 - \sqrt 5 = 4\sqrt 5 \end{array}\)

    Vậy \(P = 4\sqrt 5 \).

    b) Với \(x \ge 0,x \ne \dfrac{1}{4}\) ta có

    \(\begin{array}{l}Q = \left( {\dfrac{1}{{2\sqrt x + 1}} + \dfrac{1}{{2\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{1}{{1 - 4x}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x - 1 + 2\sqrt x + 1}}{{\left( {2\sqrt x + 1} \right)\left( {2\sqrt x - 1} \right)}}:\dfrac{1}{{1 - 4x}}\\\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{4\sqrt x }}{{4x - 1}}:\dfrac{1}{{1 - 4x}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{4\sqrt x }}{{4x - 1}}.\left( {1 - 4x} \right) = \dfrac{{4\sqrt x }}{{ - \left( {1 - 4x} \right)}}.\left( {1 - 4x} \right) = - 4\sqrt x \end{array}\)

    Vậy \(Q = - 4\sqrt x \) với \(x \ge 0,x \ne \dfrac{1}{4}\).

    Câu 2:

    Phương pháp:

    Hai đường thẳng song song với nhau khi \(a = a'\), \(b \ne b'\)

    Cách giải:

    Hai đường thẳng \(\left( d \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) song song với nhau khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}m = 1\\3m + 2 \ne 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = 1\\m \ne - \dfrac{1}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow m = 1\).

    Vậy với \(m = 1\) thì \(\left( d \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) song song với nhau.

    Câu 3:

    Phương pháp:

    a) Thay \(m = 1\) vào phương trình, áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn để giải phương trình

    b) Xác định điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt; biến đổi biểu thức để xuất hiện \({x_1} + {x_2};{x_1}{x_2}\); áp dụng hệ thức Vi – ét để tính \({x_1} + {x_2};{x_1}{x_2}\) sau đó thay vào biểu thức để tính \(m\)

    Cách giải:

    a) Với \(m = 1\), phương trình đã cho trở thành \({x^2} - 4x + 1 = 0\).

    Ta có \(\Delta ' = {2^2} - 1 = 3 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{ - b' + \sqrt {\Delta '} }}{a} = 2 + \sqrt 3 \\{x_2} = \dfrac{{ - b' - \sqrt {\Delta '} }}{a} = 2 - \sqrt 3 \end{array} \right.\).

    Vậy khi \(m = 1\) tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {2 \pm \sqrt 3 } \right\}\).

    b) Ta có: \(\Delta ' = {\left( {m + 1} \right)^2} - {m^2} = 2m + 1\).

    Để phương trình đã cho có 2 nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thì \(\Delta ' \ge 0 \Leftrightarrow 2m + 1 \ge 0 \Leftrightarrow m \ge - \dfrac{1}{2}\).

    Khi đó áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m + 1} \right)\\{x_1}{x_2} = {m^2}\end{array} \right.\).

    Theo bài ra ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,x_1^2 + x_2^2 + 6 = 4{x_1}{x_2}\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} + 6 = 4{x_1}{x_2}\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 6{x_1}{x_2} + 6 = 0\\ \Leftrightarrow 4{\left( {m + 1} \right)^2} - 6{m^2} + 6 = 0\\ \Leftrightarrow - 2{m^2} + 8m + 10 = 0\,\,\left( 1 \right)\end{array}\)

    Ta có \(a - b + c = - 2 - 8 + 10 = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{m_1} = - 1\,\,\,\left( {ktm} \right)\\{m_2} = - \dfrac{c}{a} = - \dfrac{{10}}{{ - 2}} = 5\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\).

    Vậy có 1 giá trị của \(m\) thỏa mãn là \(m = 5\).

    Câu 4:

    Phương pháp:

    Gọi số tiền điện nhà bạn A phải trả trong tháng 4 là \(x\), số tiền điện nhà bạn B phải trả trong tháng 4 là \(y\) (chú ý điều kiện), dựa vào giả thiết tổng tiền điện tháng 4 của hai nhà A, B lập được một phương trình, dựa vào giả thiết tổng số tiền điện tháng 5 của hai nhà A, B, từ hai phương trình lậ được hệ phương trình, giải hệ tìm ra nghiệm và so sánh với điều kiện, kết luận.

    Cách giải:

    Gọi số tiền điện nhà bạn A phải trả trong tháng 4 là \(x\) \(\left( {x > 0} \right)\)( đồng)

    Số tiền điện nhà bạn B phải trả trong tháng 4 là \(y\,\,\,\left( {y > 0} \right)\) ( đồng)

    Theo bài ta cố tổng số tiền điện trong tháng 4 nhà bạn A và nhà bạn B phải trả là \(560000\) nên ta có phương trình \(x + y = 560000\)\(\left( 1 \right)\)

    Số tiền điện trong tháng 5 nhà bạn A phải trả là \(x + 30\% x = 1,3x\) (đồng)

    Số tiền điện trong tháng 5 nhà bạn B phải trả là: \(y + 20\% y = 1,2y\) (đồng)

    Theo bài ta có tổng số tiền điện trong tháng 5 nhà bạn A và nhà bạn B phải trả là \(701000\) nên ta có phương trình: \(1,3x + 1,2y = 701000\)\(\left( 2 \right)\)

    Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 560000\\1,3x + 1,2y = 701000\end{array} \right.\)

    \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 560000 - y\\1,3\left( {560000 - y} \right) + 1,2y = 701000\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 560000 - y\\728000 - 0,1y = 701000\end{array} \right.\)

    \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 560000 - y\\0,1y = 27000\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 290000\\y = 270000\end{array} \right.\,\,\,\,\left( {tm} \right)\)

    Vậy số tiền điện nhà bạn A phải trả trong tháng 4 là \(290000\)đồng.

    Nhận thấy: \(290000 = 100.1500 + 50.2000 + 10.4000\)

    Vậy số điện nhà bạn A dùng trong tháng 4 là \(100 + 50 + 10 = 160\) (kWh).

    Câu 5:

    Phương pháp:

    + Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\): \(\dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{A{B^2}}} + \dfrac{1}{{A{C^2}}}\) để tính độ dài đoạn \(AH\)

    + Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(AHC\): \(A{C^2} = A{H^2} + H{C^2}\) để tính độ dài đoạn \(HC\)

    Từ đó tính được diện tích \(\Delta AHC\): \({S_{\Delta AHC}} = \dfrac{1}{2}AH.HC\)

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021 1

    Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\) ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{A{B^2}}} + \dfrac{1}{{A{C^2}}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{{3^2}}} + \dfrac{1}{{{4^2}}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{9} + \dfrac{1}{{16}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{{25}}{{144}}\\ \Rightarrow AH = \dfrac{{144}}{{25}}\\ \Rightarrow AH = \dfrac{{12}}{5}\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

    Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(AHC\) ta có:

    \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,A{C^2} = A{H^2} + H{C^2}\\ \Rightarrow {4^2} = {\left( {\dfrac{{12}}{5}} \right)^2} = H{C^2}\\ \Rightarrow H{C^2} = 16 - \dfrac{{144}}{{25}}\\ \Rightarrow H{C^2} = \dfrac{{256}}{{25}}\\ \Rightarrow HC = \dfrac{{16}}{5}\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

    Vì tam giác \(AHC\) vuông tại \(H\) nên \({S_{\Delta AHC}} = \dfrac{1}{2}AH.HC = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{12}}{5}.\dfrac{{16}}{5} = \dfrac{{96}}{{25}}\,\,\left( {c{m^2}} \right)\).

    Câu 6:

    Phương pháp:

    a) Vận dụng mối quan hệ góc nội tiếp trong đường tròn

    b) Sử dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: tứ giác có tổng hai góc bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp, từ đó chứng minh \(\angle EKM + \angle EIM = {180^0}\)

    Cách giải:

    Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021 2

    a) Vì \(E\) là điểm chính giữa của cung nhỏ \(BC\) nên \(sdcBE = sdcCE\).

    \( \Rightarrow \angle CAE = \angle BCE\) (trong một đường tròn, hai góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau thì bằng nhau).

    b) Vì \(EM = EC\,\,\left( {gt} \right)\), mà \(EB = EC\,\,\left( {do\,\,sdcEB = sdcEC} \right)\) \( \Rightarrow EB = EM\).

    \( \Rightarrow \Delta EBM\) cân tại \(M\) \( \Rightarrow \angle EBM = \angle EMB\) (2 góc ở đáy).

    Ta có: \(\angle EBM + \angle ECN = {180^0}\) (2 góc đối diện của tứ giác nội tiếp \(BECN\))

    \(\angle EMB + \angle EMN = {180^0}\) (kề bù)

    \( \Rightarrow \angle ECN = \angle EMN\).

    Lại có \(\angle ENC = \angle ENM\) (2 góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle ECN + \angle ENC = \angle EMN + \angle ENM\\ \Rightarrow {180^0} - \angle CEN = {180^0} - \angle MEN\\ \Rightarrow \angle CEN = \angle MEN\end{array}\)

    \( \Rightarrow EK\) là phân giác của \(\angle MEC\).

    Mà tam giác \(EMC\) cân tại \(E\,\,\left( {EM = EC} \right)\) nên \(EK\) đồng thời là đường cao \( \Rightarrow EK \bot MC\).

    \( \Rightarrow \angle EKM = {90^0}\).

    \( \Rightarrow \angle EAK + \angle AEK = {90^0}\).

    Mà \(\angle EAK = \angle EAC = \angle BNE\) (2 góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau)

    \( \Rightarrow \angle BNE + \angle AEK = {90^0} \Rightarrow \angle BNI + \angle IEN = {90^0}\) \( \Rightarrow \angle EIN\) vuông tại \(I\).

    \( \Rightarrow \angle EIN = {90^0} \Rightarrow \angle EIM = {90^0}\).

    Xét tứ giác \(EKMI\) có: \(\angle EKM + \angle EIM = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

    Vậy \(EKMI\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

    Câu 7:

    Phương pháp:

    + Tìm giá trị lớn nhất: Áp dụng BĐT Buniacopxki cho ba số \(\sqrt {a + b} \), \(\sqrt {b + c} \), \(\sqrt {c + a} \)

    + Tìm giá trị nhỏ nhất: lập luận từ giả thiết để chứng minh \(\sqrt {a + b} \ge \dfrac{{a + b}}{{\sqrt {2021} }}\), \(\sqrt {b + c} \ge \dfrac{{b + c}}{{\sqrt {2021} }},\)\(\sqrt {c + a} \ge \dfrac{{c + a}}{{\sqrt {2021} }}\) sau đó cộng vế với vế, nhóm các hạng tử chung lại với nhau để có điều phải chứng minh

    Cách giải:

    * Tìm giá trị lớn nhất

    Ta có: \(P = \sqrt {a + b} + \sqrt {b + c} + \sqrt {c + a} \)

    \( \Rightarrow {P^2} = {\left( {\sqrt {a + b} + \sqrt {b + c} + \sqrt {c + a} } \right)^2} \le 3\left( {a + b + b + c + c + a} \right) = 6.2021 = 12126\) (BĐT Buniacopxki)

    \( \Rightarrow {P^2} \le 12126 \Leftrightarrow P \le \sqrt {12126} \).

    Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow 2021 - c = 2021 - a = a + c \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = c\\2021 - a = 2a\end{array} \right. \Leftrightarrow a = c = \dfrac{{2021}}{3} = b\).

    Vậy \({P_{\max }} = \sqrt {12126} \Leftrightarrow a = b = c = \dfrac{{2021}}{3}\).

    * Tìm giá trị nhỏ nhất

    Ta có: \(a,\,\,b,\,\,c\) là các số thực không âm và \(a + b + c = 2021\) nên \(a + b \le 2021\).

    \( \Leftrightarrow \dfrac{1}{{a + b}} \ge \dfrac{1}{{2021}} \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{a + b}} \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{2021}} \Leftrightarrow a + b \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{2021}} \Leftrightarrow \sqrt {a + b} \ge \dfrac{{a + b}}{{\sqrt {2021} }}\).

    Chứng minh hoàn toàn tương tự ta có: \(\sqrt {b + c} \ge \dfrac{{b + c}}{{\sqrt {2021} }},\,\,\sqrt {c + a} \ge \dfrac{{c + a}}{{\sqrt {2021} }}\).

    Khi đó ta có

    \(\begin{array}{l}P = \sqrt {a + b} + \sqrt {b + c} + \sqrt {c + a} \ge \dfrac{1}{{\sqrt {2021} }}\left( {a + b + b + c + c + a} \right)\\ \Rightarrow P \ge \dfrac{2}{{\sqrt {2021} }}\left( {a + b + c} \right) = \dfrac{2}{{\sqrt {2021} }}.2021 = 2\sqrt {2021} \end{array}\)

    Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(\left[ \begin{array}{l}a = b = 0,\,\,c = 2021\\a = c = 0,\,\,b = 2021\\b = c = 0,\,\,a = 2021\end{array} \right.\).

    Vậy \({P_{\min }} = 2\sqrt {2021} \) khi \(\left[ \begin{array}{l}a = b = 0,\,\,c = 2021\\a = c = 0,\,\,b = 2021\\b = c = 0,\,\,a = 2021\end{array} \right.\).

    Lời giải

      Câu 1:

      Phương pháp:

      a) Biến đổi biểu thức trong căn, khai phương rồi rút gọn biểu thức

      b) Tìm mẫu thức chung, quy đồng các phân thức đại số, áp đụng quy tắc cộng, nhân, chia các phân thức đại số để rút gọn biểu thức

      Cách giải:

      a) Ta có:

      \(\begin{array}{l}P = \sqrt {45} + \sqrt {20} - \sqrt 5 \\\,\,\,\,\, = \sqrt {9.5} + \sqrt {4.5} - \sqrt 5 \\\,\,\,\, = 3\sqrt 5 + 2\sqrt 5 - \sqrt 5 = 4\sqrt 5 \end{array}\)

      Vậy \(P = 4\sqrt 5 \).

      b) Với \(x \ge 0,x \ne \dfrac{1}{4}\) ta có

      \(\begin{array}{l}Q = \left( {\dfrac{1}{{2\sqrt x + 1}} + \dfrac{1}{{2\sqrt x - 1}}} \right):\dfrac{1}{{1 - 4x}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2\sqrt x - 1 + 2\sqrt x + 1}}{{\left( {2\sqrt x + 1} \right)\left( {2\sqrt x - 1} \right)}}:\dfrac{1}{{1 - 4x}}\\\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{4\sqrt x }}{{4x - 1}}:\dfrac{1}{{1 - 4x}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{4\sqrt x }}{{4x - 1}}.\left( {1 - 4x} \right) = \dfrac{{4\sqrt x }}{{ - \left( {1 - 4x} \right)}}.\left( {1 - 4x} \right) = - 4\sqrt x \end{array}\)

      Vậy \(Q = - 4\sqrt x \) với \(x \ge 0,x \ne \dfrac{1}{4}\).

      Câu 2:

      Phương pháp:

      Hai đường thẳng song song với nhau khi \(a = a'\), \(b \ne b'\)

      Cách giải:

      Hai đường thẳng \(\left( d \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) song song với nhau khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}m = 1\\3m + 2 \ne 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = 1\\m \ne - \dfrac{1}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow m = 1\).

      Vậy với \(m = 1\) thì \(\left( d \right)\) và \(\left( {{d_1}} \right)\) song song với nhau.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      a) Thay \(m = 1\) vào phương trình, áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn để giải phương trình

      b) Xác định điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt; biến đổi biểu thức để xuất hiện \({x_1} + {x_2};{x_1}{x_2}\); áp dụng hệ thức Vi – ét để tính \({x_1} + {x_2};{x_1}{x_2}\) sau đó thay vào biểu thức để tính \(m\)

      Cách giải:

      a) Với \(m = 1\), phương trình đã cho trở thành \({x^2} - 4x + 1 = 0\).

      Ta có \(\Delta ' = {2^2} - 1 = 3 > 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{ - b' + \sqrt {\Delta '} }}{a} = 2 + \sqrt 3 \\{x_2} = \dfrac{{ - b' - \sqrt {\Delta '} }}{a} = 2 - \sqrt 3 \end{array} \right.\).

      Vậy khi \(m = 1\) tập nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {2 \pm \sqrt 3 } \right\}\).

      b) Ta có: \(\Delta ' = {\left( {m + 1} \right)^2} - {m^2} = 2m + 1\).

      Để phương trình đã cho có 2 nghiệm \({x_1},\,\,{x_2}\) thì \(\Delta ' \ge 0 \Leftrightarrow 2m + 1 \ge 0 \Leftrightarrow m \ge - \dfrac{1}{2}\).

      Khi đó áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2\left( {m + 1} \right)\\{x_1}{x_2} = {m^2}\end{array} \right.\).

      Theo bài ra ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,x_1^2 + x_2^2 + 6 = 4{x_1}{x_2}\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} + 6 = 4{x_1}{x_2}\\ \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 6{x_1}{x_2} + 6 = 0\\ \Leftrightarrow 4{\left( {m + 1} \right)^2} - 6{m^2} + 6 = 0\\ \Leftrightarrow - 2{m^2} + 8m + 10 = 0\,\,\left( 1 \right)\end{array}\)

      Ta có \(a - b + c = - 2 - 8 + 10 = 0\) nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ \begin{array}{l}{m_1} = - 1\,\,\,\left( {ktm} \right)\\{m_2} = - \dfrac{c}{a} = - \dfrac{{10}}{{ - 2}} = 5\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\).

      Vậy có 1 giá trị của \(m\) thỏa mãn là \(m = 5\).

      Câu 4:

      Phương pháp:

      Gọi số tiền điện nhà bạn A phải trả trong tháng 4 là \(x\), số tiền điện nhà bạn B phải trả trong tháng 4 là \(y\) (chú ý điều kiện), dựa vào giả thiết tổng tiền điện tháng 4 của hai nhà A, B lập được một phương trình, dựa vào giả thiết tổng số tiền điện tháng 5 của hai nhà A, B, từ hai phương trình lậ được hệ phương trình, giải hệ tìm ra nghiệm và so sánh với điều kiện, kết luận.

      Cách giải:

      Gọi số tiền điện nhà bạn A phải trả trong tháng 4 là \(x\) \(\left( {x > 0} \right)\)( đồng)

      Số tiền điện nhà bạn B phải trả trong tháng 4 là \(y\,\,\,\left( {y > 0} \right)\) ( đồng)

      Theo bài ta cố tổng số tiền điện trong tháng 4 nhà bạn A và nhà bạn B phải trả là \(560000\) nên ta có phương trình \(x + y = 560000\)\(\left( 1 \right)\)

      Số tiền điện trong tháng 5 nhà bạn A phải trả là \(x + 30\% x = 1,3x\) (đồng)

      Số tiền điện trong tháng 5 nhà bạn B phải trả là: \(y + 20\% y = 1,2y\) (đồng)

      Theo bài ta có tổng số tiền điện trong tháng 5 nhà bạn A và nhà bạn B phải trả là \(701000\) nên ta có phương trình: \(1,3x + 1,2y = 701000\)\(\left( 2 \right)\)

      Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 560000\\1,3x + 1,2y = 701000\end{array} \right.\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 560000 - y\\1,3\left( {560000 - y} \right) + 1,2y = 701000\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 560000 - y\\728000 - 0,1y = 701000\end{array} \right.\)

      \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 560000 - y\\0,1y = 27000\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 290000\\y = 270000\end{array} \right.\,\,\,\,\left( {tm} \right)\)

      Vậy số tiền điện nhà bạn A phải trả trong tháng 4 là \(290000\)đồng.

      Nhận thấy: \(290000 = 100.1500 + 50.2000 + 10.4000\)

      Vậy số điện nhà bạn A dùng trong tháng 4 là \(100 + 50 + 10 = 160\) (kWh).

      Câu 5:

      Phương pháp:

      + Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\): \(\dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{A{B^2}}} + \dfrac{1}{{A{C^2}}}\) để tính độ dài đoạn \(AH\)

      + Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(AHC\): \(A{C^2} = A{H^2} + H{C^2}\) để tính độ dài đoạn \(HC\)

      Từ đó tính được diện tích \(\Delta AHC\): \({S_{\Delta AHC}} = \dfrac{1}{2}AH.HC\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021 1 1

      Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(ABC\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{A{B^2}}} + \dfrac{1}{{A{C^2}}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{{3^2}}} + \dfrac{1}{{{4^2}}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{9} + \dfrac{1}{{16}}\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{{25}}{{144}}\\ \Rightarrow AH = \dfrac{{144}}{{25}}\\ \Rightarrow AH = \dfrac{{12}}{5}\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(AHC\) ta có:

      \(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,A{C^2} = A{H^2} + H{C^2}\\ \Rightarrow {4^2} = {\left( {\dfrac{{12}}{5}} \right)^2} = H{C^2}\\ \Rightarrow H{C^2} = 16 - \dfrac{{144}}{{25}}\\ \Rightarrow H{C^2} = \dfrac{{256}}{{25}}\\ \Rightarrow HC = \dfrac{{16}}{5}\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)

      Vì tam giác \(AHC\) vuông tại \(H\) nên \({S_{\Delta AHC}} = \dfrac{1}{2}AH.HC = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{12}}{5}.\dfrac{{16}}{5} = \dfrac{{96}}{{25}}\,\,\left( {c{m^2}} \right)\).

      Câu 6:

      Phương pháp:

      a) Vận dụng mối quan hệ góc nội tiếp trong đường tròn

      b) Sử dụng dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp: tứ giác có tổng hai góc bằng \({180^0}\) là tứ giác nội tiếp, từ đó chứng minh \(\angle EKM + \angle EIM = {180^0}\)

      Cách giải:

      Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021 1 2

      a) Vì \(E\) là điểm chính giữa của cung nhỏ \(BC\) nên \(sdcBE = sdcCE\).

      \( \Rightarrow \angle CAE = \angle BCE\) (trong một đường tròn, hai góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau thì bằng nhau).

      b) Vì \(EM = EC\,\,\left( {gt} \right)\), mà \(EB = EC\,\,\left( {do\,\,sdcEB = sdcEC} \right)\) \( \Rightarrow EB = EM\).

      \( \Rightarrow \Delta EBM\) cân tại \(M\) \( \Rightarrow \angle EBM = \angle EMB\) (2 góc ở đáy).

      Ta có: \(\angle EBM + \angle ECN = {180^0}\) (2 góc đối diện của tứ giác nội tiếp \(BECN\))

      \(\angle EMB + \angle EMN = {180^0}\) (kề bù)

      \( \Rightarrow \angle ECN = \angle EMN\).

      Lại có \(\angle ENC = \angle ENM\) (2 góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle ECN + \angle ENC = \angle EMN + \angle ENM\\ \Rightarrow {180^0} - \angle CEN = {180^0} - \angle MEN\\ \Rightarrow \angle CEN = \angle MEN\end{array}\)

      \( \Rightarrow EK\) là phân giác của \(\angle MEC\).

      Mà tam giác \(EMC\) cân tại \(E\,\,\left( {EM = EC} \right)\) nên \(EK\) đồng thời là đường cao \( \Rightarrow EK \bot MC\).

      \( \Rightarrow \angle EKM = {90^0}\).

      \( \Rightarrow \angle EAK + \angle AEK = {90^0}\).

      Mà \(\angle EAK = \angle EAC = \angle BNE\) (2 góc nội tiếp chắn hai cung bằng nhau)

      \( \Rightarrow \angle BNE + \angle AEK = {90^0} \Rightarrow \angle BNI + \angle IEN = {90^0}\) \( \Rightarrow \angle EIN\) vuông tại \(I\).

      \( \Rightarrow \angle EIN = {90^0} \Rightarrow \angle EIM = {90^0}\).

      Xét tứ giác \(EKMI\) có: \(\angle EKM + \angle EIM = {90^0} + {90^0} = {180^0}\).

      Vậy \(EKMI\) là tứ giác nội tiếp (tứ giác có tổng hai góc đối bằng \({180^0}\)).

      Câu 7:

      Phương pháp:

      + Tìm giá trị lớn nhất: Áp dụng BĐT Buniacopxki cho ba số \(\sqrt {a + b} \), \(\sqrt {b + c} \), \(\sqrt {c + a} \)

      + Tìm giá trị nhỏ nhất: lập luận từ giả thiết để chứng minh \(\sqrt {a + b} \ge \dfrac{{a + b}}{{\sqrt {2021} }}\), \(\sqrt {b + c} \ge \dfrac{{b + c}}{{\sqrt {2021} }},\)\(\sqrt {c + a} \ge \dfrac{{c + a}}{{\sqrt {2021} }}\) sau đó cộng vế với vế, nhóm các hạng tử chung lại với nhau để có điều phải chứng minh

      Cách giải:

      * Tìm giá trị lớn nhất

      Ta có: \(P = \sqrt {a + b} + \sqrt {b + c} + \sqrt {c + a} \)

      \( \Rightarrow {P^2} = {\left( {\sqrt {a + b} + \sqrt {b + c} + \sqrt {c + a} } \right)^2} \le 3\left( {a + b + b + c + c + a} \right) = 6.2021 = 12126\) (BĐT Buniacopxki)

      \( \Rightarrow {P^2} \le 12126 \Leftrightarrow P \le \sqrt {12126} \).

      Dấu “=” xảy ra \( \Leftrightarrow 2021 - c = 2021 - a = a + c \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = c\\2021 - a = 2a\end{array} \right. \Leftrightarrow a = c = \dfrac{{2021}}{3} = b\).

      Vậy \({P_{\max }} = \sqrt {12126} \Leftrightarrow a = b = c = \dfrac{{2021}}{3}\).

      * Tìm giá trị nhỏ nhất

      Ta có: \(a,\,\,b,\,\,c\) là các số thực không âm và \(a + b + c = 2021\) nên \(a + b \le 2021\).

      \( \Leftrightarrow \dfrac{1}{{a + b}} \ge \dfrac{1}{{2021}} \Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{a + b}} \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{2021}} \Leftrightarrow a + b \ge \dfrac{{{{\left( {a + b} \right)}^2}}}{{2021}} \Leftrightarrow \sqrt {a + b} \ge \dfrac{{a + b}}{{\sqrt {2021} }}\).

      Chứng minh hoàn toàn tương tự ta có: \(\sqrt {b + c} \ge \dfrac{{b + c}}{{\sqrt {2021} }},\,\,\sqrt {c + a} \ge \dfrac{{c + a}}{{\sqrt {2021} }}\).

      Khi đó ta có

      \(\begin{array}{l}P = \sqrt {a + b} + \sqrt {b + c} + \sqrt {c + a} \ge \dfrac{1}{{\sqrt {2021} }}\left( {a + b + b + c + c + a} \right)\\ \Rightarrow P \ge \dfrac{2}{{\sqrt {2021} }}\left( {a + b + c} \right) = \dfrac{2}{{\sqrt {2021} }}.2021 = 2\sqrt {2021} \end{array}\)

      Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(\left[ \begin{array}{l}a = b = 0,\,\,c = 2021\\a = c = 0,\,\,b = 2021\\b = c = 0,\,\,a = 2021\end{array} \right.\).

      Vậy \({P_{\min }} = 2\sqrt {2021} \) khi \(\left[ \begin{array}{l}a = b = 0,\,\,c = 2021\\a = c = 0,\,\,b = 2021\\b = c = 0,\,\,a = 2021\end{array} \right.\).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021 trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021: Tổng quan và cấu trúc

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập thuộc nhiều chủ đề khác nhau, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải quyết vấn đề. Cấu trúc đề thi thường bao gồm các phần:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng vận dụng nhanh các công thức, định lý.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng và logic.

      Năm 2021, đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh tiếp tục duy trì cấu trúc này, tuy nhiên, có một số thay đổi nhỏ về nội dung và độ khó. Do đó, việc luyện tập với các đề thi năm trước và đề thi tham khảo là vô cùng cần thiết.

      Nội dung chính của đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021

      Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021 tập trung vào các chủ đề sau:

      • Số học: Các phép toán cơ bản, phân số, số thập phân, tỷ lệ, phần trăm, giá trị tuyệt đối.
      • Đại số: Biểu thức đại số, phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất đẳng thức.
      • Hình học: Các khái niệm cơ bản về hình học, tam giác, tứ giác, đường tròn, diện tích, thể tích.
      • Tọa độ: Hệ tọa độ, đường thẳng, hàm số.

      Ngoài ra, đề thi còn có thể xuất hiện một số bài tập ứng dụng thực tế, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

      Phân tích chi tiết một số đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021

      Để giúp các em học sinh có cái nhìn rõ hơn về đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết một số đề thi tiêu biểu:

      Đề thi số 1

      Đề thi số 1 tập trung vào các bài toán về đại số, đặc biệt là phương trình bậc hai và hệ phương trình. Đề thi đòi hỏi học sinh phải nắm vững các phương pháp giải phương trình và hệ phương trình, cũng như khả năng biến đổi đại số linh hoạt.

      Đề thi số 2

      Đề thi số 2 chú trọng vào các bài toán về hình học, đặc biệt là tam giác và đường tròn. Đề thi đòi hỏi học sinh phải nắm vững các định lý và tính chất của tam giác và đường tròn, cũng như khả năng vẽ hình và chứng minh các bài toán hình học.

      Đề thi số 3

      Đề thi số 3 kết hợp cả các bài toán về đại số và hình học, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức toàn diện và khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học.

      Luyện thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021, các em học sinh cần có một kế hoạch luyện thi khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số lời khuyên:

      1. Nắm vững kiến thức nền tảng: Đảm bảo các em hiểu rõ các khái niệm, định lý và công thức cơ bản.
      2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán và làm quen với các dạng bài tập thường gặp.
      3. Sử dụng các tài liệu ôn thi chất lượng: Chọn các sách giáo khoa, sách bài tập và đề thi tham khảo uy tín.
      4. Tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết: Hỏi thầy cô giáo, bạn bè hoặc gia sư nếu gặp khó khăn trong quá trình học tập.
      5. Giữ tinh thần thoải mái: Đừng quá căng thẳng, hãy dành thời gian nghỉ ngơi và thư giãn để có một sức khỏe tốt và tinh thần minh mẫn.

      Giaibaitoan.com: Đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kỳ thi vào 10

      Giaibaitoan.com là một website học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021, bao gồm:

      • Đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021 chính thức và đề thi tham khảo.
      • Đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả.
      • Các bài giảng video và bài viết hướng dẫn giải toán.
      • Diễn đàn trao đổi học tập và giải đáp thắc mắc.

      Hãy truy cập giaibaitoan.com ngay hôm nay để bắt đầu hành trình chinh phục kỳ thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021!

      Bảng tổng hợp các đề thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh năm 2021

      STTTên đề thiLink tải
      1Đề thi số 1[Link tải đề thi số 1]
      2Đề thi số 2[Link tải đề thi số 2]
      3Đề thi số 3[Link tải đề thi số 3]

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9