Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Định nghĩa đường trung bình của tam giác

Định nghĩa đường trung bình của tam giác

Định nghĩa Đường Trung Bình của Tam Giác

Trong hình học, đường trung bình của tam giác là một khái niệm quan trọng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các điểm và đoạn thẳng trong tam giác. Bài viết này trên giaibaitoan.com sẽ cung cấp định nghĩa chi tiết, tính chất và ứng dụng của đường trung bình của tam giác.

Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá cách xác định đường trung bình, cách tính độ dài của nó và cách sử dụng nó để giải các bài toán hình học một cách hiệu quả.

Đường trung bình của tam giác là gì?

1. Lý thuyết

Khái niệm: Đường trung bình của tam giác là đoạn nối trung điểm hai cạnh của tam giác.

Chú ý:

+ Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh của tam giác và song song với cạnh thứ hai thì đi qua trung điểm cạnh thứ ba.

+ Mỗi tam giác có ba đường trung bình.

2. Ví dụ minh họa

Định nghĩa đường trung bình của tam giác 1

+ Tam giác ABC có D là trung điểm của AB, E là trung điểm của AC nên DE là đường trung bình của tam giác ABC.

+ Nếu $\left\{ \begin{array}{l}DA = DB\\DE{\rm{//}}BC\end{array} \right. \Rightarrow EC = EA$ .

Khám phá ngay nội dung Định nghĩa đường trung bình của tam giác trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Định nghĩa Đường Trung Bình của Tam Giác

Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh của tam giác. Nói cách khác, cho tam giác ABC, nếu M là trung điểm của AB và N là trung điểm của AC, thì MN được gọi là đường trung bình của tam giác ABC, ký hiệu là MN // BC.

Ví dụ minh họa

Xét tam giác ABC với A(0;0), B(4;0), C(0;4). Gọi M là trung điểm của AB, N là trung điểm của AC. Tọa độ của M là ((0+4)/2, (0+0)/2) = (2;0). Tọa độ của N là ((0+0)/2, (0+4)/2) = (0;2). Đường thẳng MN có phương trình: (y-0)/(2-0) = (x-2)/(0-2) => y = -x + 2. Đường thẳng BC có phương trình: (y-0)/(4-0) = (x-4)/(0-4) => y = -x + 4. Ta thấy MN song song với BC.

Tính chất của Đường Trung Bình của Tam Giác

  1. Đường trung bình của tam giác song song với cạnh thứ ba. (MN // BC)
  2. Đường trung bình của tam giác bằng một nửa cạnh thứ ba. (MN = 1/2 BC)

Chứng minh tính chất

Chứng minh MN // BC:

Xét tam giác ABC. M là trung điểm của AB, N là trung điểm của AC. Suy ra AM = MB và AN = NC. Xét tam giác AMN và tam giác ABC. Ta có:

  • ∠MAN = ∠BAC (góc chung)
  • AM/AB = AN/AC = 1/2

Vậy tam giác AMN đồng dạng với tam giác ABC (cạnh - góc - cạnh). Do đó, MN // BC.

Chứng minh MN = 1/2 BC:

Vì tam giác AMN đồng dạng với tam giác ABC (cmt) nên:

MN/BC = AM/AB = 1/2

Suy ra MN = 1/2 BC.

Ứng dụng của Đường Trung Bình của Tam Giác

Bài toán 1: Tính độ dài đường trung bình

Cho tam giác ABC có BC = 10cm. Gọi M là trung điểm của AB, N là trung điểm của AC. Tính độ dài MN.

Giải:

MN là đường trung bình của tam giác ABC nên MN = 1/2 BC = 1/2 * 10cm = 5cm.

Bài toán 2: Chứng minh một đoạn thẳng là đường trung bình

Cho tam giác ABC. Điểm M thuộc cạnh AB sao cho AM = MB. Điểm N thuộc cạnh AC sao cho AN = NC. Chứng minh MN là đường trung bình của tam giác ABC.

Giải:

Vì AM = MB và AN = NC nên M và N là trung điểm của AB và AC. Do đó, MN là đường trung bình của tam giác ABC.

Bài toán 3: Sử dụng đường trung bình để chứng minh tính chất hình học

Cho tam giác ABC, M là trung điểm của BC, N là trung điểm của AC. Gọi D là giao điểm của BN và AM. Chứng minh BD = 2DN.

Giải:

Gọi E là trung điểm của AM. Khi đó NE là đường trung bình của tam giác AMC => NE // MC và NE = 1/2 MC. Vì MC = MB nên NE = 1/2 MB. Mà MB = 2ME nên NE = ME. Xét tam giác ABN, D là giao điểm của AM và BN. Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác ABN với đường thẳng AM, ta có: (AM/ME) * (ED/DN) * (NB/BA) = 1. Thay AM = 2ME và NB/BA = 1/2, ta có: 2 * (ED/DN) * 1/2 = 1 => ED/DN = 1 => ED = DN. Do đó BD = BE + ED = 3DN. Vậy BD = 3DN.

Lưu ý quan trọng

  • Đường trung bình chỉ được xác định khi M và N là trung điểm của hai cạnh.
  • Tính chất đường trung bình chỉ đúng khi MN là đường trung bình của tam giác ABC.

Bài tập luyện tập

  1. Cho tam giác ABC có AB = 6cm, AC = 8cm, BC = 10cm. Gọi M là trung điểm của AB, N là trung điểm của AC. Tính độ dài MN.
  2. Cho tam giác ABC, M là trung điểm của BC, N là trung điểm của AC. Gọi G là trọng tâm của tam giác ABC. Chứng minh AG = 2GM.

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về định nghĩa và tính chất của đường trung bình của tam giác. Hãy luyện tập thêm các bài tập để nắm vững kiến thức này nhé!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8