Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Định nghĩa tỉ lệ nghịch

Định nghĩa tỉ lệ nghịch

Định nghĩa tỉ lệ nghịch là gì?

Trong toán học, hai đại lượng tỉ lệ nghịch là hai đại lượng mà khi đại lượng này tăng lên thì đại lượng kia giảm xuống và ngược lại, với một hệ số tỉ lệ không đổi. Đây là một khái niệm quan trọng trong chương trình toán học từ lớp 6 đến lớp 7.

Bài viết này trên giaibaitoan.com sẽ cung cấp cho bạn một cách đầy đủ và dễ hiểu về định nghĩa tỉ lệ nghịch, các ví dụ minh họa và cách áp dụng vào giải bài tập.

Định nghĩa tỉ lệ nghịch

+ Nếu đại lượng \(y\) liên hệ với đại lượng \(x\) theo công thức \(y = \dfrac{a}{x}\) hay \(xy = a\) (với \(a\) là hằng số khác \(0\)) thì ta nói \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a\).

+ Khi đại lượng y tỉ lệ nghịch với đại lượng \(x\) thì \(x\) cũng tỉ lệ nghịch với \(y\) và ta nói hai đại lượng đó tỉ lệ nghịch với nhau.

Ví dụ: Nếu \(y = \dfrac{2}{x}\) thì \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ là \(2\)

Chú ý: Khi \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a\), ta cũng nói \(x\) tỉ lệ nghịch với \(y\) theo hệ số tỉ lệ \(a\)

Khám phá ngay nội dung Định nghĩa tỉ lệ nghịch trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 7 trên nền tảng toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Định nghĩa tỉ lệ nghịch

Hai đại lượng tỉ lệ nghịch là hai đại lượng mà tích của chúng luôn không đổi. Nếu gọi hai đại lượng đó là x và y, và k là hệ số tỉ lệ, ta có công thức:

x * y = k

Trong đó:

  • x là đại lượng này
  • y là đại lượng kia
  • k là hệ số tỉ lệ (một hằng số khác 0)

Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Một người nông dân có một mảnh đất hình chữ nhật. Nếu chiều dài mảnh đất tăng lên 2 lần thì chiều rộng phải giảm đi bao nhiêu lần để diện tích mảnh đất không đổi?

Giải:

Gọi chiều dài ban đầu là a, chiều rộng ban đầu là b, diện tích ban đầu là S. Ta có S = a * b.

Khi chiều dài tăng lên 2 lần, chiều dài mới là 2a. Gọi chiều rộng mới là b'. Để diện tích không đổi, ta có:

2a * b' = S = a * b

Suy ra b' = b / 2. Vậy chiều rộng phải giảm đi 2 lần.

Ví dụ 2: Một đoàn xe cần vận chuyển một số hàng hóa. Nếu số xe tăng lên 3 lần thì thời gian vận chuyển sẽ thay đổi như thế nào để khối lượng công việc không đổi?

Giải:

Gọi số xe ban đầu là n, thời gian vận chuyển ban đầu là t, khối lượng công việc là W. Ta có W = n * t.

Khi số xe tăng lên 3 lần, số xe mới là 3n. Gọi thời gian vận chuyển mới là t'. Để khối lượng công việc không đổi, ta có:

3n * t' = W = n * t

Suy ra t' = t / 3. Vậy thời gian vận chuyển sẽ giảm đi 3 lần.

Phân biệt tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch

Để hiểu rõ hơn về tỉ lệ nghịch, chúng ta cần phân biệt nó với tỉ lệ thuận:

Đặc điểmTỉ lệ thuậnTỉ lệ nghịch
Khi đại lượng này tăngĐại lượng kia tăngĐại lượng kia giảm
Khi đại lượng này giảmĐại lượng kia giảmĐại lượng kia tăng
Công thứcy = kxx * y = k

Bài tập áp dụng

Bài 1: Hai bánh răng mắc với nhau. Bánh răng thứ nhất có 20 răng, bánh răng thứ hai có 30 răng. Nếu bánh răng thứ nhất quay 12 vòng thì bánh răng thứ hai quay được bao nhiêu vòng?

Giải:

Gọi số vòng quay của bánh răng thứ nhất là n1, số vòng quay của bánh răng thứ hai là n2. Ta có n1 * 20 = n2 * 30 (số răng tỉ lệ nghịch với số vòng quay).

Suy ra n2 = (n1 * 20) / 30 = (12 * 20) / 30 = 8 vòng.

Bài 2: Một đội công nhân có 15 người có thể hoàn thành một công việc trong 8 ngày. Nếu đội công nhân đó có 20 người thì cần bao nhiêu ngày để hoàn thành công việc đó?

Giải:

Gọi số công nhân là n, số ngày hoàn thành công việc là d. Ta có n * d = k (số công nhân tỉ lệ nghịch với số ngày).

Suy ra d = k / n. Vì 15 * 8 = k, nên k = 120.

Vậy d = 120 / 20 = 6 ngày.

Ứng dụng của tỉ lệ nghịch trong thực tế

Tỉ lệ nghịch xuất hiện rất nhiều trong các bài toán thực tế, ví dụ:

  • Vận tốc và thời gian (với quãng đường không đổi)
  • Số lượng công nhân và thời gian hoàn thành công việc (với khối lượng công việc không đổi)
  • Chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật (với diện tích không đổi)

Kết luận

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về định nghĩa tỉ lệ nghịch và cách áp dụng nó vào giải bài tập. Hãy luyện tập thêm nhiều bài tập để nắm vững kiến thức này nhé!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7