Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá về các số có sáu chữ số, đặc biệt là số 1 000 000. Đây là một bước quan trọng trong việc làm quen với các số lớn và hiểu rõ hơn về cấu trúc của hệ thập phân.
giaibaitoan.com sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 29, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán tương tự.
Hoàn thành bảng sau .... Nối số với cách đọc thích hợp
Đọc đoạn báo cáo dưới đây rồi viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
“Tê giác là loài động vật trên cạn lớn thứ hai trên Trái Đất. Năm 1900, người ta ước tính có 500 000 con tê giác ngoài tự nhiên. Tuy nhiên, do nạn săn bắn bất hợp pháp mà ngày nay người ta ước tính chỉ còn 27 000 con tê giác."
(Theo https://www worldwildlife.org/species/rhino)
a) Năm 1900, ước tính có ............. con tê giác sống ngoài tự nhiên.
b) Ngày nay, ước tính có .............. con tê giác sống ngoài tự nhiên.
Phương pháp giải:
Đọc đoạn thông tin đã cho rồi điền số thích hợp vào chỗ chấm
Lời giải chi tiết:
a) Năm 1900, ước tính có 500 000 con tê giác sống ngoài tự nhiên.
b) Ngày nay, ước tính có 27 000 con tê giác sống ngoài tự nhiên.
Viết số thích hợp vào ô trống.

Phương pháp giải:
Đếm thêm 1 đơn vị rồi điền số còn thiếu vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:

Hoàn thành bảng sau.

Phương pháp giải:
- Viết số: Viết các số lần lượt từ hàng trăm nghìn, hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.- Đọc các số có ba chữ số theo từng lớp, từ lớp nghìn đến lớp đơn vị.
Lời giải chi tiết:

Nối số với cách đọc thích hợp.

Phương pháp giải:
Đọc các số có ba chữ số theo từng lớp, từ lớp nghìn đến lớp đơn vị.
Lời giải chi tiết:

Viết số thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu).

Phương pháp giải:
Quan sát tranh rồi tính tổng số tiền ở mỗi hình.
Lời giải chi tiết:

Hoàn thành bảng sau.

Phương pháp giải:
- Viết số: Viết các số lần lượt từ hàng trăm nghìn, hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.- Đọc các số có ba chữ số theo từng lớp, từ lớp nghìn đến lớp đơn vị.
Lời giải chi tiết:

Nối số với cách đọc thích hợp.

Phương pháp giải:
Đọc các số có ba chữ số theo từng lớp, từ lớp nghìn đến lớp đơn vị.
Lời giải chi tiết:

Viết số thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu).

Phương pháp giải:
Quan sát tranh rồi tính tổng số tiền ở mỗi hình.
Lời giải chi tiết:

Đọc đoạn báo cáo dưới đây rồi viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
“Tê giác là loài động vật trên cạn lớn thứ hai trên Trái Đất. Năm 1900, người ta ước tính có 500 000 con tê giác ngoài tự nhiên. Tuy nhiên, do nạn săn bắn bất hợp pháp mà ngày nay người ta ước tính chỉ còn 27 000 con tê giác."
(Theo https://www worldwildlife.org/species/rhino)
a) Năm 1900, ước tính có ............. con tê giác sống ngoài tự nhiên.
b) Ngày nay, ước tính có .............. con tê giác sống ngoài tự nhiên.
Phương pháp giải:
Đọc đoạn thông tin đã cho rồi điền số thích hợp vào chỗ chấm
Lời giải chi tiết:
a) Năm 1900, ước tính có 500 000 con tê giác sống ngoài tự nhiên.
b) Ngày nay, ước tính có 27 000 con tê giác sống ngoài tự nhiên.
Viết số thích hợp vào ô trống.

Phương pháp giải:
Đếm thêm 1 đơn vị rồi điền số còn thiếu vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:

Bài 10 trong Vở thực hành Toán 4 trang 29 tập trung vào việc giới thiệu về số có sáu chữ số, đặc biệt là số tròn triệu 1 000 000. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh làm quen với cách đọc, viết, so sánh và sắp xếp các số có sáu chữ số, đồng thời hiểu được giá trị vị trí của từng chữ số trong số đó.
Số có sáu chữ số là những số được tạo thành từ sáu chữ số khác nhau, được viết theo thứ tự từ trái sang phải. Chữ số đầu tiên (bên trái) biểu thị hàng trăm nghìn, chữ số thứ hai biểu thị hàng chục nghìn, chữ số thứ ba biểu thị hàng nghìn, chữ số thứ tư biểu thị hàng trăm, chữ số thứ năm biểu thị hàng chục và chữ số cuối cùng (bên phải) biểu thị hàng đơn vị.
Ví dụ: Số 234 567 là một số có sáu chữ số, trong đó:
Số 1 000 000 là số tròn triệu đầu tiên. Nó được tạo thành từ chữ số 1 theo sau bởi sáu chữ số 0. Số 1 000 000 là số nhỏ nhất có bảy chữ số và là kết quả của 1 000 000 đơn vị.
Số 1 000 000 có thể được đọc là “một triệu”.
Để đọc một số có sáu chữ số, ta đọc từ trái sang phải, đọc từng hàng một. Ví dụ:
Để viết một số có sáu chữ số, ta viết các chữ số theo thứ tự từ trái sang phải, tương ứng với giá trị vị trí của từng chữ số.
Để so sánh hai số có sáu chữ số, ta so sánh từng hàng từ trái sang phải. Hàng nào có chữ số lớn hơn thì số đó lớn hơn. Nếu hai hàng bằng nhau, ta so sánh hàng tiếp theo cho đến khi tìm được hàng có chữ số khác nhau.
Ví dụ:
Các bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 29 thường yêu cầu học sinh:
Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững kiến thức về cấu trúc của số có sáu chữ số, giá trị vị trí của từng chữ số và cách so sánh các số.
Để học tốt bài 10, các em học sinh nên:
Hy vọng rằng, với những kiến thức và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ học tốt bài 10 Số có sáu chữ số. Số 1 000 000 (tiết 1) trang 29 Vở thực hành Toán 4 và đạt kết quả cao trong học tập.