Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 40: Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân (tiết 2) trang 9 Vở thực hành Toán 4

Bài 40: Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân (tiết 2) trang 9 Vở thực hành Toán 4

Bài 40: Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân (tiết 2) trang 9 Vở thực hành Toán 4

Bài học hôm nay, các em học sinh lớp 4 sẽ cùng nhau khám phá hai tính chất quan trọng của phép nhân: tính chất giao hoán và tính chất kết hợp. Đây là những kiến thức nền tảng giúp các em thực hiện các phép tính nhân một cách nhanh chóng và chính xác hơn.

Giaibaitoan.com sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong vở thực hành Toán 4, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán tương tự.

Tính bằng 2 cách (theo mẫu)? 4 x 5 x 2 = ? Rô-bốt làm 3 chiếc bánh kem. Mỗi chiếc bánh kem được cắt thành 5 phần, mỗi phần có 2 quả dâu tây

Câu 1

    Tính bằng 2 cách (theo mẫu)?

    Mẫu: 4 x 3 x 2 = ?

    Cách 1: 4 x 3 x 2 = (4 x 3) x 2 = 12 x 2 = 24

    Cách 2: 4 x 3 x 2 = 4 x (3 x 2) = 4 x 6 = 24

    a) 4 x 2 x 5 = ?

    b) 7 x 2 x 3 = ?

    c) 6 x 3 x 3 = ?

    d) 6 x 2 x 4 = ?

    Phương pháp giải:

    (a x b) x c = a x (b x c)

    Khi nhân một tích hai số với số thứ ba, ta có thể nhân số thứ nhất với tích của số thứ hai và thứ ba.

    Lời giải chi tiết:

    a) 4 x 2 x 5 = ?

    Cách 1: 4 x 2 x 5 = (4 x 2) x 5 = 8 x 5 = 40

    Cách 2: 4 x 2 x 5 = 4 x (2 x 5) = 4 x 10 = 40 

    b) 7 x 2 x 3 = ?

    Cách 1: 7 x 2 x 3 = (7 x 2) x 3 = 14 x 3 = 42

    Cách 2: 7 x 2 x 3 = 7 x (2 x 3) = 7 x 6 = 42

    c) 6 x 3 x 3 = ?

    Cách 1: 6 x 3 x 3 = (6 x 3) x 3 = 18 x 3 = 54

    Cách 2: 6 x 3 x 3 = 6 x (3 x 3) = 6 x 9 = 54

    d) 6 x 2 x 4 = ?

    Cách 1: 6 x 2 x 4 = (6 x 2) x 4 = 12 x 4 = 48

    Cách 2: 6 x 2 x 4 = 6 x (2 x 4) = 6 x 8 = 48

    Câu 3

      Rô-bốt làm 3 chiếc bánh kem. Mỗi chiếc bánh kem được cắt thành 5 phần, mỗi phần có 2 quả dâu tây. Hỏi Rô-bốt đã dùng tất cả bao nhiêu quả dâu tây?

      Phương pháp giải:

      Cách 1:

      - Tìm số phần bánh = số phần của một chiếc bánh x số chiếc bánh

      - Số quả dâu tây đã dùng = số quả dâu tây của 1 phần bánh x số phần bánh.

      Cách 2:

      - Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh = Số quả dâu tây trên mỗi phần bánh x số phần bánh

      - Số quả dâu tây đã dùng = Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh x số chiếc bánh

      Lời giải chi tiết:

      Tóm tắt

      Có: 3 chiếc bánh

      Mỗi chiếc bánh: 5 phần

      Mỗi phần: 2 quả

      Tất cả: ? quả

      Bài giải

      Ba chiếc bánh kem được cắt làm số phần là:5 x 3 = 15 (phần)

      Rô-bốt đã dùng số quả dâu tây là:2 x 15 = 30 (quả)

      Đáp số: 30 quả dâu tây

      Cách 2

      Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh là:

      2 x 5 = 10 (quả)

      Số quả dâu tây Rô-bốt đã dùng là:

      10 x 3 = 30 (quả)

      Đáp số: 30 quả dâu tây

      Câu 4

        Để so sánh giá trị của hai biểu thức 3 x 5 x 7 và 7 x 11 ta có thể làm như sau:

        Có: 3 x 5 x 7 = (3 x 5) x 7 (dùng tính chất kết hợp của phép nhân)

        = 15 x 7

        = 7 x 15 (dùng tính chất giao hoán của phép nhân)

        vì 15 > 11 nên 7 x 15 > 7 x 11

        Vậy 3 x 5 x 7 > 7 x 11.

        Bằng cách tương tự như trên, hãy so sánh giá trị của hai biểu thức 4 x 6 x 8 và 6 x 20

        Phương pháp giải:

        Sử dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân để so sánh hai biểu thức

        Lời giải chi tiết:

         Có 4 x 6 x 8 = (4 x 8) x 6 (dùng tính chất kết hợp của phép nhân)

        = 32 x 6

        = 6 x 32 (dùng tính chất giao hoán của phép nhân)

        Vì 32 > 20 nên 6 x 32 > 6 x 20

        Vậy 4 x 6 x 8 > 6 x 20

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Câu 1
        • Câu 2
        • Câu 3
        • Câu 4

        Tính bằng 2 cách (theo mẫu)?

        Mẫu: 4 x 3 x 2 = ?

        Cách 1: 4 x 3 x 2 = (4 x 3) x 2 = 12 x 2 = 24

        Cách 2: 4 x 3 x 2 = 4 x (3 x 2) = 4 x 6 = 24

        a) 4 x 2 x 5 = ?

        b) 7 x 2 x 3 = ?

        c) 6 x 3 x 3 = ?

        d) 6 x 2 x 4 = ?

        Phương pháp giải:

        (a x b) x c = a x (b x c)

        Khi nhân một tích hai số với số thứ ba, ta có thể nhân số thứ nhất với tích của số thứ hai và thứ ba.

        Lời giải chi tiết:

        a) 4 x 2 x 5 = ?

        Cách 1: 4 x 2 x 5 = (4 x 2) x 5 = 8 x 5 = 40

        Cách 2: 4 x 2 x 5 = 4 x (2 x 5) = 4 x 10 = 40 

        b) 7 x 2 x 3 = ?

        Cách 1: 7 x 2 x 3 = (7 x 2) x 3 = 14 x 3 = 42

        Cách 2: 7 x 2 x 3 = 7 x (2 x 3) = 7 x 6 = 42

        c) 6 x 3 x 3 = ?

        Cách 1: 6 x 3 x 3 = (6 x 3) x 3 = 18 x 3 = 54

        Cách 2: 6 x 3 x 3 = 6 x (3 x 3) = 6 x 9 = 54

        d) 6 x 2 x 4 = ?

        Cách 1: 6 x 2 x 4 = (6 x 2) x 4 = 12 x 4 = 48

        Cách 2: 6 x 2 x 4 = 6 x (2 x 4) = 6 x 8 = 48

        Tô các miếng bìa ghi biểu thức có giá trị bằng nhau bởi cùng một màu.

        Bài 40: Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân (tiết 2) trang 9 Vở thực hành Toán 4 1

        Phương pháp giải:

        Tìm các miếng bìa có giá trị bằng nhau rồi tô cùng một màu

        Lời giải chi tiết:

        Các miếng bìa có giá trị bằng nhau là:

        8 x 5 x 2 = 40 x 2 = 8 x 10

        9 x 6 = 9 x 3 x 2 = 27 x 2

        Học sinh tự tô màu.

        Rô-bốt làm 3 chiếc bánh kem. Mỗi chiếc bánh kem được cắt thành 5 phần, mỗi phần có 2 quả dâu tây. Hỏi Rô-bốt đã dùng tất cả bao nhiêu quả dâu tây?

        Phương pháp giải:

        Cách 1:

        - Tìm số phần bánh = số phần của một chiếc bánh x số chiếc bánh

        - Số quả dâu tây đã dùng = số quả dâu tây của 1 phần bánh x số phần bánh.

        Cách 2:

        - Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh = Số quả dâu tây trên mỗi phần bánh x số phần bánh

        - Số quả dâu tây đã dùng = Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh x số chiếc bánh

        Lời giải chi tiết:

        Tóm tắt

        Có: 3 chiếc bánh

        Mỗi chiếc bánh: 5 phần

        Mỗi phần: 2 quả

        Tất cả: ? quả

        Bài giải

        Ba chiếc bánh kem được cắt làm số phần là:5 x 3 = 15 (phần)

        Rô-bốt đã dùng số quả dâu tây là:2 x 15 = 30 (quả)

        Đáp số: 30 quả dâu tây

        Cách 2

        Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh là:

        2 x 5 = 10 (quả)

        Số quả dâu tây Rô-bốt đã dùng là:

        10 x 3 = 30 (quả)

        Đáp số: 30 quả dâu tây

        Để so sánh giá trị của hai biểu thức 3 x 5 x 7 và 7 x 11 ta có thể làm như sau:

        Có: 3 x 5 x 7 = (3 x 5) x 7 (dùng tính chất kết hợp của phép nhân)

        = 15 x 7

        = 7 x 15 (dùng tính chất giao hoán của phép nhân)

        vì 15 > 11 nên 7 x 15 > 7 x 11

        Vậy 3 x 5 x 7 > 7 x 11.

        Bằng cách tương tự như trên, hãy so sánh giá trị của hai biểu thức 4 x 6 x 8 và 6 x 20

        Phương pháp giải:

        Sử dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân để so sánh hai biểu thức

        Lời giải chi tiết:

         Có 4 x 6 x 8 = (4 x 8) x 6 (dùng tính chất kết hợp của phép nhân)

        = 32 x 6

        = 6 x 32 (dùng tính chất giao hoán của phép nhân)

        Vì 32 > 20 nên 6 x 32 > 6 x 20

        Vậy 4 x 6 x 8 > 6 x 20

        Câu 2

          Tô các miếng bìa ghi biểu thức có giá trị bằng nhau bởi cùng một màu.

          Bài 40: Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân (tiết 2) trang 9 Vở thực hành Toán 4 1 1

          Phương pháp giải:

          Tìm các miếng bìa có giá trị bằng nhau rồi tô cùng một màu

          Lời giải chi tiết:

          Các miếng bìa có giá trị bằng nhau là:

          8 x 5 x 2 = 40 x 2 = 8 x 10

          9 x 6 = 9 x 3 x 2 = 27 x 2

          Học sinh tự tô màu.

          Khám phá ngay nội dung Bài 40: Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân (tiết 2) trang 9 Vở thực hành Toán 4 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 4 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, sẽ là chìa khóa giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả vượt trội.

          Bài viết liên quan

          Bài 40: Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân (tiết 2) trang 9 Vở thực hành Toán 4

          Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học Toán 4 hôm nay! Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép nhân. Đây là những tính chất vô cùng quan trọng, giúp chúng ta thực hiện các phép tính nhân một cách hiệu quả và chính xác hơn. Bài học này nằm trong chương trình Vở thực hành Toán 4, trang 9, tiết 2.

          I. Tính chất giao hoán của phép nhân

          1. Khái niệm: Tính chất giao hoán của phép nhân nói rằng, khi ta đổi chỗ các thừa số trong một tích, giá trị của tích đó không thay đổi.

          Công thức: a x b = b x a

          Ví dụ:

          • 3 x 5 = 15 và 5 x 3 = 15
          • 7 x 8 = 56 và 8 x 7 = 56

          Như vậy, ta thấy rằng dù ta đổi chỗ thừa số 3 và 5, hoặc 7 và 8, kết quả của phép nhân vẫn không thay đổi.

          II. Tính chất kết hợp của phép nhân

          1. Khái niệm: Tính chất kết hợp của phép nhân nói rằng, khi ta thực hiện phép nhân nhiều thừa số, ta có thể nhóm các thừa số theo bất kỳ cách nào, kết quả vẫn không thay đổi.

          Công thức: (a x b) x c = a x (b x c)

          Ví dụ:

          • (2 x 3) x 4 = 6 x 4 = 24 và 2 x (3 x 4) = 2 x 12 = 24
          • (5 x 2) x 3 = 10 x 3 = 30 và 5 x (2 x 3) = 5 x 6 = 30

          Tương tự như vậy, dù ta nhóm các thừa số theo cách nào, kết quả của phép nhân vẫn không thay đổi.

          III. Bài tập vận dụng

          Bài 1: Tính bằng hai cách khác nhau:

          1. 12 x 5 x 2
          2. 8 x 3 x 4

          Hướng dẫn:

          • Cách 1: Thực hiện phép nhân theo thứ tự từ trái sang phải.
          • Cách 2: Áp dụng tính chất kết hợp để nhóm các thừa số một cách thuận tiện.

          Bài 2: Điền vào chỗ trống:

          1. a x b = ... x a
          2. (c x d) x e = c x ( ... x e)

          Bài 3: Tính nhanh:

          1. 25 x 12 x 4
          2. 15 x 8 x 5

          Lưu ý: Khi thực hiện các phép tính nhân, hãy nhớ áp dụng tính chất giao hoán và tính chất kết hợp để đơn giản hóa các bài toán và đạt được kết quả nhanh chóng nhất.

          IV. Tổng kết

          Qua bài học hôm nay, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép nhân. Việc nắm vững hai tính chất này sẽ giúp các em học sinh lớp 4 giải quyết các bài toán nhân một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và tự tin hơn trong các bài kiểm tra Toán 4 nhé!

          Hy vọng rằng, với những giải thích chi tiết và ví dụ minh họa, các em đã hiểu rõ về bài học Bài 40: Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân (tiết 2) trang 9 Vở thực hành Toán 4. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!