Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá và hiểu rõ hơn về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Đây là một trong những kiến thức nền tảng quan trọng của môn Toán 4, giúp các em giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và hiệu quả.
giaibaitoan.com sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 17, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Tính rồi so sánh giá trị của hai biểu thức (theo mẫu). 23 x (7 – 4) và 23 x 7 – 23 x 4 Tính bằng cách thuận tiện. a) 48 x 9 – 48 x 8
Tính rồi so sánh giá trị của hai biểu thức (theo mẫu).
Mẫu: 4 x (6 - 2) và 4 x 6 - 4 x 2
4 x (6 - 2) = 4 x 4
= 16
4 x 6 - 4 x 2 = 24 - 8
= 16
Ta có: 4 x (6 - 2) = 4 x 6 - 4 x 2
a) 23 x (7 - 4) và 23 x 7 - 23 x 4
b) (8 - 3) x 9 và 8 x 9 - 3 x 9
Phương pháp giải:
Tính giá trị của hai biểu thức rồi so sánh
Lời giải chi tiết:
a) 23 x (7 – 4) = 23 x 3
= 69
23 x 7 – 23 x 4 = 161 – 92
= 69
Ta có: 23 x (7 – 4) = 23 x 7 – 23 x 4
b) (8 – 3) x 9 = 5 x 9
= 45
8 x 9 – 3 x 9 = 72 – 27
= 45
Ta có: (8 – 3) x 9 = 8 x 9 – 3 x 9
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 48 x 9 – 48 x 8
b) 156 x 7 – 156 x 2
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức: a x (b – c) = a x b – a x c
Lời giải chi tiết:
a) 48 x 9 – 48 x 8 = 48 x (9 – 8)
= 48 x 1
= 48
b) 156 x 7 – 156 x 2 = 156 x (7 – 2)
= 156 x 5
= 780
Một cửa hàng có 9 tấm vải hoa, mỗi tấm dài 36 m. Cửa hàng đã bán được 5 tấm vải hoa như vậy. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu mét vải hoa?
Phương pháp giải:
Cách 1:
Bước 1: Số tấm vải hoa còn lại = số tấm vải hoa có – số tấm vải hoa đã bán.
Bước 2: Số m vải hoa còn lại = độ dài mỗi tấm vải x số tấm vải hoa còn lại.
Cách 2:
Bước 1: Tìm số m vải hoa cửa hàng có
Bước 2: Tìm số m vải hoa cửa hàng đã bán
Bước 3: Số m vải hoa cửa hàng còn lại = số mét vải cửa hàng có – số mét vải cửa hàng đã bán.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Có: 9 tấm vải
Mỗi tấm: 36 m
Đã bán: 5 tấm vải
Còn lại: ... ? m vải
Bài giải
Số tấm vải hoa còn lại là:
9 – 5 = 4 (tấm)
Cửa hàng còn lại số mét vải hoa là:
36 x 4 = 144 (m)
Đáp số: 144 m vải hoa
Số mét vải hoa cửa hàng có là:
36 x 9 = 324 (m)
Số mét vải hoa cửa hàng đã bán là:
36 x 5 = 180 (m)
Số mét vải hoa cửa hàng còn lại là:
324 – 180 = 144 (m)
Đáp số: 144 m vải hoa
Tính rồi so sánh giá trị của hai biểu thức (theo mẫu).
Mẫu: 4 x (6 - 2) và 4 x 6 - 4 x 2
4 x (6 - 2) = 4 x 4
= 16
4 x 6 - 4 x 2 = 24 - 8
= 16
Ta có: 4 x (6 - 2) = 4 x 6 - 4 x 2
a) 23 x (7 - 4) và 23 x 7 - 23 x 4
b) (8 - 3) x 9 và 8 x 9 - 3 x 9
Phương pháp giải:
Tính giá trị của hai biểu thức rồi so sánh
Lời giải chi tiết:
a) 23 x (7 – 4) = 23 x 3
= 69
23 x 7 – 23 x 4 = 161 – 92
= 69
Ta có: 23 x (7 – 4) = 23 x 7 – 23 x 4
b) (8 – 3) x 9 = 5 x 9
= 45
8 x 9 – 3 x 9 = 72 – 27
= 45
Ta có: (8 – 3) x 9 = 8 x 9 – 3 x 9
a) Hoàn thành bảng sau (theo mẫu).

b) >, <, =?
a x (b - c) ....... a x b - a x c
Phương pháp giải:
a) Thay chữ bằng số rồi tính giá trị của biểu thức.
b) Dựa vào kết quả của câu a để điền dấu thích hợp
Lời giải chi tiết:
a)

b) a x (b – c) = a x b – b x c
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 48 x 9 – 48 x 8
b) 156 x 7 – 156 x 2
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức: a x (b – c) = a x b – a x c
Lời giải chi tiết:
a) 48 x 9 – 48 x 8 = 48 x (9 – 8)
= 48 x 1
= 48
b) 156 x 7 – 156 x 2 = 156 x (7 – 2)
= 156 x 5
= 780
Một cửa hàng có 9 tấm vải hoa, mỗi tấm dài 36 m. Cửa hàng đã bán được 5 tấm vải hoa như vậy. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu mét vải hoa?
Phương pháp giải:
Cách 1:
Bước 1: Số tấm vải hoa còn lại = số tấm vải hoa có – số tấm vải hoa đã bán.
Bước 2: Số m vải hoa còn lại = độ dài mỗi tấm vải x số tấm vải hoa còn lại.
Cách 2:
Bước 1: Tìm số m vải hoa cửa hàng có
Bước 2: Tìm số m vải hoa cửa hàng đã bán
Bước 3: Số m vải hoa cửa hàng còn lại = số mét vải cửa hàng có – số mét vải cửa hàng đã bán.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Có: 9 tấm vải
Mỗi tấm: 36 m
Đã bán: 5 tấm vải
Còn lại: ... ? m vải
Bài giải
Số tấm vải hoa còn lại là:
9 – 5 = 4 (tấm)
Cửa hàng còn lại số mét vải hoa là:
36 x 4 = 144 (m)
Đáp số: 144 m vải hoa
Số mét vải hoa cửa hàng có là:
36 x 9 = 324 (m)
Số mét vải hoa cửa hàng đã bán là:
36 x 5 = 180 (m)
Số mét vải hoa cửa hàng còn lại là:
324 – 180 = 144 (m)
Đáp số: 144 m vải hoa
a) Hoàn thành bảng sau (theo mẫu).

b) >, <, =?
a x (b - c) ....... a x b - a x c
Phương pháp giải:
a) Thay chữ bằng số rồi tính giá trị của biểu thức.
b) Dựa vào kết quả của câu a để điền dấu thích hợp
Lời giải chi tiết:
a)

b) a x (b – c) = a x b – b x c
Bài 42 trong chương trình Toán 4, tiết 3, trang 17 của Vở thực hành Toán 4, tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Đây là một tính chất quan trọng, giúp đơn giản hóa các phép tính phức tạp và là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn.
Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng được phát biểu như sau:
a x (b + c) = (a x b) + (a x c)
Trong đó:
Nói một cách dễ hiểu, khi một số nhân với tổng của hai số khác, ta có thể nhân số đó với từng số hạng trong tổng rồi cộng các kết quả lại với nhau.
Đề bài: Tính nhẩm:
Giải:
Giải thích: Trong mỗi trường hợp, chúng ta đã áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng để tính toán một cách nhanh chóng và chính xác.
Đề bài: Tính:
Giải:
Lưu ý: Bài tập này có thể được giải bằng cách sử dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng theo chiều ngược lại:
a x b + a x c = a x (b + c)
Ví dụ: 3 x 7 + 3 x 5 = 3 x (7 + 5) = 3 x 12 = 36
Đề bài: Tính:
Giải:
Hãy tự tạo các bài tập tương tự để luyện tập và củng cố kiến thức về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Ví dụ:
Bài 42 đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Việc nắm vững tính chất này không chỉ giúp chúng ta giải các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác mà còn là nền tảng cho các kiến thức toán học phức tạp hơn trong tương lai. Hãy luyện tập thường xuyên để ghi nhớ và áp dụng tính chất này một cách hiệu quả.