Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá hai tính chất quan trọng của phép cộng: tính chất giao hoán và tính chất kết hợp. Đây là những kiến thức nền tảng giúp các em thực hiện các phép tính cộng một cách nhanh chóng và chính xác hơn.
Giaibaitoan.com sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 69, giúp các em nắm vững lý thuyết và áp dụng thành thạo vào thực tế.
Nối biểu thức phù hợp với mỗi sơ đồ .... Đề đi từ nhà mình đến nhà Nam, Việt cần đi qua một cổng làng và một cây cổ thụ.
Viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm.
a) 746 + ............= 487 + 746
b) .......... + 304 = 304 + 1975
c) a + b + 23 = a + (.......... + 23)
d) 26 + c + 74 = (26 + ............) + c
Phương pháp giải:
- Khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi: a + b = b + a
- Khi cộng tổng hai số với số thứ ba, ta có thể cộng số thứ nhất với tổng của số thứ hai và số thứ ba:
(a + b) + c = a + (b + c)
Lời giải chi tiết:
a) 746 + 487 = 487 + 746
b) 1 975 + 304 = 304 + 1975
c) a + b + 23 = a + (b + 23)
d) 26 + c + 74 = (26 + 74) + c
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 92 + 74 + 26
b)12 + 14 + 16 + 18
c) 592 + 99 + 208
d) 60 + 187 + 40 + 13
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp để nhóm hai số có tổng là số tròn trăm với nhau.
Lời giải chi tiết:
a) 92 + 74 + 26 = 92 + (74 + 26)
= 94 + 100 = 194
b) 12 + 14 + 16 + 18 = (12 + 18) + (14 + 16)
= 30 + 30 = 60
c) 592 + 99 + 208 = (592 + 208) + 99
= 800 + 99 = 899
d) 60 + 187 + 40 + 13 = (60 + 40) + (187 + 13)
= 100 + 200 = 300
Đề đi từ nhà mình đến nhà Nam, Việt cần đi qua một cổng làng và một cây cổ thụ. Khoảng cách từ nhà Việt đến cổng làng là 182 m. Khoảng cách từ cổng làng đến cây cổ thụ là 75 m. Khoảng cách từ cây cổ thụ đến nhà Nam là 218 m. Hỏi quãng đường Việt cần đi dài bao nhiêu mét?

Phương pháp giải:
Quãng đường Việt cần đi = quãng đường từ nhà Việt đến cổng làng + quãng đường từ cổng làng đến
cây cổ thụ + quãng đường từ cây cổ thụ đến nhà Nam.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường Việt cần đi dài số mét là:
182 + 75 + 218 = 475 (m)
Đáp số: 475 m
a) Nối biểu thức phù hợp với mỗi sơ đồ.

b) Hoàn thành bảng dưới đây.

Phương pháp giải:
- Quan sát sơ đồ để tìm biểu thức phù hợp
- Thay số bằng chữ rồi tính giá trị biểu thức
Lời giải chi tiết:
a)

b)

Viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm.
a) 746 + ............= 487 + 746
b) .......... + 304 = 304 + 1975
c) a + b + 23 = a + (.......... + 23)
d) 26 + c + 74 = (26 + ............) + c
Phương pháp giải:
- Khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi: a + b = b + a
- Khi cộng tổng hai số với số thứ ba, ta có thể cộng số thứ nhất với tổng của số thứ hai và số thứ ba:
(a + b) + c = a + (b + c)
Lời giải chi tiết:
a) 746 + 487 = 487 + 746
b) 1 975 + 304 = 304 + 1975
c) a + b + 23 = a + (b + 23)
d) 26 + c + 74 = (26 + 74) + c
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 92 + 74 + 26
b)12 + 14 + 16 + 18
c) 592 + 99 + 208
d) 60 + 187 + 40 + 13
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp để nhóm hai số có tổng là số tròn trăm với nhau.
Lời giải chi tiết:
a) 92 + 74 + 26 = 92 + (74 + 26)
= 94 + 100 = 194
b) 12 + 14 + 16 + 18 = (12 + 18) + (14 + 16)
= 30 + 30 = 60
c) 592 + 99 + 208 = (592 + 208) + 99
= 800 + 99 = 899
d) 60 + 187 + 40 + 13 = (60 + 40) + (187 + 13)
= 100 + 200 = 300
a) Nối biểu thức phù hợp với mỗi sơ đồ.

b) Hoàn thành bảng dưới đây.

Phương pháp giải:
- Quan sát sơ đồ để tìm biểu thức phù hợp
- Thay số bằng chữ rồi tính giá trị biểu thức
Lời giải chi tiết:
a)

b)

Đề đi từ nhà mình đến nhà Nam, Việt cần đi qua một cổng làng và một cây cổ thụ. Khoảng cách từ nhà Việt đến cổng làng là 182 m. Khoảng cách từ cổng làng đến cây cổ thụ là 75 m. Khoảng cách từ cây cổ thụ đến nhà Nam là 218 m. Hỏi quãng đường Việt cần đi dài bao nhiêu mét?

Phương pháp giải:
Quãng đường Việt cần đi = quãng đường từ nhà Việt đến cổng làng + quãng đường từ cổng làng đến
cây cổ thụ + quãng đường từ cây cổ thụ đến nhà Nam.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường Việt cần đi dài số mét là:
182 + 75 + 218 = 475 (m)
Đáp số: 475 m
Bài 24 trong Vở thực hành Toán 4 trang 69 tập trung vào việc củng cố kiến thức về tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép cộng. Đây là hai tính chất vô cùng quan trọng, không chỉ trong chương trình Toán 4 mà còn là nền tảng cho các phép tính phức tạp hơn ở các lớp trên.
Tính chất giao hoán của phép cộng khẳng định rằng, khi đổi vị trí các số hạng trong một tổng, giá trị của tổng không thay đổi. Công thức tổng quát: a + b = b + a. Ví dụ, 5 + 3 = 3 + 5 = 8. Điều này có nghĩa là, không quan trọng chúng ta cộng số nào trước, kết quả vẫn sẽ như nhau.
Tính chất kết hợp của phép cộng cho phép chúng ta nhóm các số hạng theo nhiều cách khác nhau khi thực hiện phép cộng. Công thức tổng quát: (a + b) + c = a + (b + c). Ví dụ, (2 + 3) + 4 = 2 + (3 + 4) = 9. Tính chất này đặc biệt hữu ích khi chúng ta có nhiều số hạng để cộng.
Các bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 69 thường yêu cầu học sinh:
Bài tập 1: Tính 15 + 23 + 7
Giải:
Cách 1 (Áp dụng tính chất kết hợp): (15 + 23) + 7 = 38 + 7 = 45
Cách 2 (Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp): 15 + (23 + 7) = 15 + 30 = 45
Bài tập 2: Tính 32 + 18 + 25
Giải:
(32 + 18) + 25 = 50 + 25 = 75
Để nắm vững hai tính chất này, các em nên:
Việc hiểu và vận dụng thành thạo tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng không chỉ giúp các em giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác mà còn rèn luyện tư duy logic, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề. Đây là những kỹ năng quan trọng, cần thiết cho sự thành công trong học tập và cuộc sống.
| Dạng bài tập | Mục tiêu | Phương pháp giải |
|---|---|---|
| Tính tổng nhiều số hạng | Vận dụng tính chất kết hợp để nhóm các số hạng một cách hợp lý | Tìm các cặp số có tổng tròn chục, tròn trăm để tính nhanh |
| Tìm x trong biểu thức có sử dụng tính chất giao hoán và kết hợp | Biến đổi biểu thức về dạng đơn giản, sau đó giải phương trình | Sử dụng các phép toán ngược để tìm x |
| Giải bài toán có tình huống thực tế | Phân tích đề bài, xác định các yếu tố cần cộng | Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp để tính toán |
Hy vọng với những kiến thức và ví dụ minh họa trên, các em sẽ hiểu rõ hơn về Bài 24: Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng (tiết 3) trang 69 Vở thực hành Toán 4. Chúc các em học tập tốt!