Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau giải quyết Bài 43 trong Vở thực hành Toán 4, tập trung vào phương pháp nhân một số với một số có hai chữ số. Bài học này là nền tảng quan trọng để học sinh nắm vững các phép tính nhân phức tạp hơn.
giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh tự tin giải các bài tập và hiểu rõ bản chất của phép nhân. Hãy cùng bắt đầu nhé!
Đặt tính rồi tính 34 x 47 Từ các thừa số và tích tương ứng, hãy lập các phép nhân thích hợp.
Hộp A đựng 18 gói kẹo chanh, mỗi gói có 25 cái kẹo. Hộp B đựng 22 gói kẹo dừa, mỗi gói có 20 cái kẹo. Hỏi số kẹo ở hai hộp hơn kém nhau bao nhiêu cái?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số kẹo ở hộp A = số cái kẹo trong mỗi gói x số gói kẹo
Bước 2: Số kẹo ở hộp B = số cái kẹo trong 1 gói x số gói kẹo
Bước 3: tìm hiệu số kẹo ở hai hộp
Lời giải chi tiết:
Số kẹo ở hộp A là:25 x 18 = 450 (cái)
Số kẹo dừa là:20 x 22 = 440 (cái)
Số kẹo ở hai hộp hơn kém nhau là:450 - 440 = 10 (cái)
Đáp số: 10 cái kẹo
Viết số vào chỗ chấm cho thích hợp.
Từ các thừa số và tích tương ứng, hãy lập các phép nhân thích hợp.

Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong bảng lập các tích thích hợp
Áp dụng công thức: Tích = thừa số x thừa số
Lời giải chi tiết:
Các phép nhân lập được là:
48 x 12 = 576
72 x 60 = 4 320
a) Đặt tính rồi tính.
34 x 47
62 x 19
425 x 34
b) Viết số thích hợp vào ô trống.

Phương pháp giải:
a)
- Đặt tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thẳng cột với nhau.
- Nhân lần lượt từ phải sang trái.
b) Thực hiện các phép tính theo chiều mũi tên rồi điền kết quả thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
a)

b)

a) Đúng ghi Đ, sai ghi S.

b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Khi nhân một số với 11, Nam đã đặt hai tích riêng thẳng cột nên kết quả là 36. Số đó là .........
Phương pháp giải:
a) Kiểm tra cách đặt tính và kết quả từng phép tính.
b) Dựa vào cách đặt tính rồi tính để xác định số chưa biết
Lời giải chi tiết:
a)

b) Khi nhân một số với 11, Nam đã đặt hai tích riêng thẳng cột nên kết quả là 36. Số đó là 18
a) Đặt tính rồi tính.
34 x 47
62 x 19
425 x 34
b) Viết số thích hợp vào ô trống.

Phương pháp giải:
a)
- Đặt tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thẳng cột với nhau.
- Nhân lần lượt từ phải sang trái.
b) Thực hiện các phép tính theo chiều mũi tên rồi điền kết quả thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
a)

b)

Viết số vào chỗ chấm cho thích hợp.
Từ các thừa số và tích tương ứng, hãy lập các phép nhân thích hợp.

Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong bảng lập các tích thích hợp
Áp dụng công thức: Tích = thừa số x thừa số
Lời giải chi tiết:
Các phép nhân lập được là:
48 x 12 = 576
72 x 60 = 4 320
Hộp A đựng 18 gói kẹo chanh, mỗi gói có 25 cái kẹo. Hộp B đựng 22 gói kẹo dừa, mỗi gói có 20 cái kẹo. Hỏi số kẹo ở hai hộp hơn kém nhau bao nhiêu cái?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số kẹo ở hộp A = số cái kẹo trong mỗi gói x số gói kẹo
Bước 2: Số kẹo ở hộp B = số cái kẹo trong 1 gói x số gói kẹo
Bước 3: tìm hiệu số kẹo ở hai hộp
Lời giải chi tiết:
Số kẹo ở hộp A là:25 x 18 = 450 (cái)
Số kẹo dừa là:20 x 22 = 440 (cái)
Số kẹo ở hai hộp hơn kém nhau là:450 - 440 = 10 (cái)
Đáp số: 10 cái kẹo
a) Đúng ghi Đ, sai ghi S.

b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Khi nhân một số với 11, Nam đã đặt hai tích riêng thẳng cột nên kết quả là 36. Số đó là .........
Phương pháp giải:
a) Kiểm tra cách đặt tính và kết quả từng phép tính.
b) Dựa vào cách đặt tính rồi tính để xác định số chưa biết
Lời giải chi tiết:
a)

b) Khi nhân một số với 11, Nam đã đặt hai tích riêng thẳng cột nên kết quả là 36. Số đó là 18
Bài 43 Vở thực hành Toán 4 tập trung vào việc củng cố kỹ năng nhân một số có một chữ số hoặc hai chữ số với một số có hai chữ số. Bài học này không chỉ giúp học sinh thành thạo phép nhân mà còn rèn luyện khả năng tính toán nhanh và chính xác.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức cơ bản về phép nhân:
Bài 43 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Cách giải:
Cách giải:
Ví dụ 1: Tính 35 x 14
Giải:
| 3 | 5 | ||
|---|---|---|---|
| x | 1 | 4 | |
| 1 | 4 | 0 | |
| 3 | 5 | 0 | |
| 4 | 9 | 0 |
Vậy, 35 x 14 = 490
Ví dụ 2: Một người nông dân trồng được 20 hàng cây, mỗi hàng có 18 cây. Hỏi người nông dân đó trồng được tất cả bao nhiêu cây?
Giải:
Số cây người nông dân trồng được là: 20 x 18 = 360 (cây)
Đáp số: 360 cây
Để nắm vững kiến thức về phép nhân với số có hai chữ số, các em học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong Vở bài tập Toán 4 và các tài liệu học tập khác. giaibaitoan.com sẽ tiếp tục cung cấp các bài giải chi tiết và hướng dẫn giải các bài tập khác trong chương trình Toán 4.
Việc hiểu rõ lý thuyết và luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em học sinh tự tin giải quyết các bài toán về phép nhân và các phép toán khác một cách nhanh chóng và chính xác.