Bài học này giúp các em học sinh ôn tập lại các kiến thức cơ bản về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100 000. Đây là nền tảng quan trọng để các em giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình Toán 4.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Tính nhẩm: a) 8 000 – 7 000 = …………….. Đặt tính rồi tính. 8 254 + 6 392
Tính nhẩm:
a) 8 000 + 7 000 = ……………..
b) 16 000 – 9 000 = …………….
c) 25 000 + 30 000 = …………...
b) 46 000 + 4 000 + 9 000 = ……………
73 000 – 3 000 – 50 000 = …………..
32 000 + 5 000 – 17 000 = …………..
Phương pháp giải:
Ví dụ: 8 000 + 7 000 = ?
Ta thực hiện nhẩm: 8 nghìn + 7 nghìn = 15 nghìn
Viết: 8 000 - 7 000 = 15 000
Thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
a) 8 000 + 7 000 = 15 000
16 000 – 9 000 = 7 000
25 000 + 30 000 = 55 000
b) 46 000 + 4 000 + 9 000 = 50 000 + 9 000 = 59 000
73 000 – 3 000 – 50 000 = 70 000 – 50 000 = 20 000
32 000 + 5 000 – 17 000 = 37 000 – 17 000 = 20 000
Tính giá trị của biểu thức.
a) 57 670 – (29 653 – 2 653)
b) 16 000 + 8 140 + 2 760
Phương pháp giải:
a) Biểu thức có chứa dấu ngoặc ta thực hiện phép tính trong ngoặc trước.
b) Biểu thức chỉ có phép tính cộng ta thực hiện tính theo thứ tự từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) 57 670 - (29 653 – 2 653) = 57 670 – 27 000
= 30 670
b) 16 000 + 8 140 + 2 760 = 24 140 + 2 760
= 26 900
Giá một hộp bút là 16 500 đồng, giá một ba lô học sinh nhiều hơn giá một hộp bút là 62 500 đồng. Mẹ mua cho An một hộp bút và một ba lô học sinh. Hỏi mẹ của An phải trả người bán hàng bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
Bước 1: Giá tiền một ba lô học sinh = giá tiền một hộp bút + 62 5000
Bước 2: Số tiền mẹ phải trả người bán hàng = giá tiền một hộp bút + giá tiền một ba lô học sinh
Lời giải chi tiết:
Giá tiền một ba lô học sinh là:
16 500 + 62 500 = 79 000 ( đồng )
Mẹ An phải trả người bán hàng số tiền là:
16 500 + 79 000 = 95 500 ( đồng )
Đáp số: 95 500 đồng
Đặt tính rồi tính.
8 254 + 6 392
58 623 + 25 047
36 073 – 847
74 528 – 16 240
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Tính: Thực hiện cộng, trừ các số lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:

Viết chữ số thích hợp vào ô trống.

Phương pháp giải:
Thực hiện tính nhẩm rồi điền số thích hợp vào ô trống.
Lời giải chi tiết:

Tính nhẩm:
a) 8 000 + 7 000 = ……………..
b) 16 000 – 9 000 = …………….
c) 25 000 + 30 000 = …………...
b) 46 000 + 4 000 + 9 000 = ……………
73 000 – 3 000 – 50 000 = …………..
32 000 + 5 000 – 17 000 = …………..
Phương pháp giải:
Ví dụ: 8 000 + 7 000 = ?
Ta thực hiện nhẩm: 8 nghìn + 7 nghìn = 15 nghìn
Viết: 8 000 - 7 000 = 15 000
Thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
a) 8 000 + 7 000 = 15 000
16 000 – 9 000 = 7 000
25 000 + 30 000 = 55 000
b) 46 000 + 4 000 + 9 000 = 50 000 + 9 000 = 59 000
73 000 – 3 000 – 50 000 = 70 000 – 50 000 = 20 000
32 000 + 5 000 – 17 000 = 37 000 – 17 000 = 20 000
Đặt tính rồi tính.
8 254 + 6 392
58 623 + 25 047
36 073 – 847
74 528 – 16 240
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Tính: Thực hiện cộng, trừ các số lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:

Tính giá trị của biểu thức.
a) 57 670 – (29 653 – 2 653)
b) 16 000 + 8 140 + 2 760
Phương pháp giải:
a) Biểu thức có chứa dấu ngoặc ta thực hiện phép tính trong ngoặc trước.
b) Biểu thức chỉ có phép tính cộng ta thực hiện tính theo thứ tự từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) 57 670 - (29 653 – 2 653) = 57 670 – 27 000
= 30 670
b) 16 000 + 8 140 + 2 760 = 24 140 + 2 760
= 26 900
Giá một hộp bút là 16 500 đồng, giá một ba lô học sinh nhiều hơn giá một hộp bút là 62 500 đồng. Mẹ mua cho An một hộp bút và một ba lô học sinh. Hỏi mẹ của An phải trả người bán hàng bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
Bước 1: Giá tiền một ba lô học sinh = giá tiền một hộp bút + 62 5000
Bước 2: Số tiền mẹ phải trả người bán hàng = giá tiền một hộp bút + giá tiền một ba lô học sinh
Lời giải chi tiết:
Giá tiền một ba lô học sinh là:
16 500 + 62 500 = 79 000 ( đồng )
Mẹ An phải trả người bán hàng số tiền là:
16 500 + 79 000 = 95 500 ( đồng )
Đáp số: 95 500 đồng
Viết chữ số thích hợp vào ô trống.

Phương pháp giải:
Thực hiện tính nhẩm rồi điền số thích hợp vào ô trống.
Lời giải chi tiết:

Bài 2 trong Vở thực hành Toán 4, tiết 1, trang 7 là một bài tập ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100 000. Bài tập này bao gồm nhiều dạng khác nhau, từ các phép tính đơn giản đến các bài toán có nhiều bước thực hiện. Việc nắm vững các kiến thức này là nền tảng để học sinh tiếp cận các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học.
Bài 2 trang 7 Vở thực hành Toán 4 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Bài tập 1: Tính nhẩm
Ví dụ: 25 + 35 = ?
Để giải bài tập này, học sinh cần thực hiện phép cộng một cách nhanh chóng trong đầu. Đáp án: 60
Bài tập 2: Đặt tính rồi tính
Ví dụ: 456 + 234 = ?
Học sinh cần đặt tính như sau:
| 4 | 5 | 6 | |
|---|---|---|---|
| + | 2 | 3 | 4 |
| 6 | 9 | 0 |
Đáp án: 690
Bài tập 3: Giải bài toán
Ví dụ: Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 150 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài giải:
Tổng số gạo đã bán là: 120 + 150 = 270 (kg)
Số gạo còn lại là: 350 - 270 = 80 (kg)
Đáp số: 80 kg
Để củng cố kiến thức, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong Vở thực hành Toán 4 hoặc các tài liệu tham khảo khác. Giaibaitoan.com cung cấp nhiều bài tập luyện tập khác nhau để giúp học sinh nâng cao khả năng giải toán.
Bài 2. Ôn tập các phép tính trong phạm vi 100 000 (tiết 1) trang 7 Vở thực hành Toán 4 là một bài học quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong học tập và đạt kết quả tốt.