Bài học hôm nay, các em học sinh lớp 4 sẽ cùng nhau tìm hiểu về các đơn vị đo khối lượng lớn hơn là yến, tạ và tấn. Bài 17 trong Vở thực hành Toán 4 sẽ giúp các em nắm vững kiến thức này thông qua các bài tập thực hành.
Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập, giúp các em tự tin hơn trong việc giải toán và ôn tập kiến thức.
Dựa vào thông tin và hình vẽ dưới đây, hãy xác định cân nặng của mỗi con vật. Một chiếc xe chở được nhiều nhất 7 tạ hàng hoá.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4 yến 5kg = .........kg
b) 5 tạ 5kg = .........kg
c) 6 tấn 40 kg = ............. kg
d) 3 tạ 2 yến = ........... yến
e) 5 tấn 2 tạ = ........... tạ
g) 4 tấn 50 yến = .......... yến
Phương pháp giải:
Dựa vào các cách đổi:
1 yến = 10kg ; 1 tạ = 10 yến ; 1 tạ = 100kg
1 tấn = 10 tạ = 100 yến ; 1 tấn = 1000kg
Lời giải chi tiết:
a) 4 yến 5kg = 45 kg
b) 5 tạ 5kg = 505 kg
c) 6 tấn 40 kg = 6 040 kg
d) 3 tạ 2 yến = 32 yến
e) 5 tấn 2 tạ = 52 tạ
g) 4 tấn 50 yến = 450 yến
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Rô-bốt chọn một trong ba ô cửa.
Sau mỗi ô cửa là một trong ba con vật: con dê trắng cân nặng 6 yến, con dê đen cân nặng 30 kg, con bò cân nặng 2 tạ.
Trong các câu dưới đây, câu nào đúng?
A. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn chắc chắn có con bò cân nặng 20 kg.
B. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê đen cân nặng 3 tạ.
C. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg.
Phương pháp giải:
Đổi cân nặng của các con vật về đơn vị kg rồi chọn phương án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 6 yến = 60 kg ; 2 tạ = 200 kg
Vậy phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg
Chọn đáp án C.
Một chiếc xe chở được nhiều nhất 7 tạ hàng hoá. Biết trên xe đã có 300 kg na bở. Người ta muốn xếp thêm những thùng na dai lên xe, mỗi thùng cân nặng 5 kg. Hỏi chiếc xe đó có thể chở được thêm 90 thùng na dai hay không?
Phương pháp giải:
- Đổi 7 tạ sang đơn vị kg
- Tìm khối lượng na dai nhiều nhất chở được = Khối lượng hàng hóa nhiều nhất xe được phép chở - khối lượng na bở
- Tính cân nặng của 90 thùng na dai = Cân nặng của mỗi thùng na dai x 90
- So sánh rồi trả lời câu hỏi của đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 7 tạ = 700 kg
Khối lượng na dai xe còn chở được là 700 – 300 = 400 (kg)
Cân nặng của 90 thùng na dai là: 5 x 90 = 450 (kg)
Mà 450 kg > 400 kg. Vậy chiếc xe đó không thể chở được thêm 90 thùng na dai.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Dựa vào thông tin và hình vẽ dưới đây, hãy xác định cân nặng của mỗi con vật. Biết rằng cân nặng của ba con vật đó là: 1 300 kg, 1 tấn và 2 tấn.

Phương pháp giải:
- Đổi đơn vị cân nặng của các con vật về kg
- So sánh cân nặng các con vật rồi trả lời yêu cầu đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 1 tấn = 1 000 kg ; 2 tấn = 2 000 kg.
Ta có 1 000 kg < 1 300 kg < 2 000 kg.
Biết bò Tây Tạng nhẹ hơn hươu cao cổ và tê giác trắng nặng hơn hươu cao cổ.
Vậy hươu cao cổ nặng 1 300 kg
Bò Tây Tạng nặng 1 tấn
Tê giác trắng nặng 2 tấn
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4 yến 5kg = .........kg
b) 5 tạ 5kg = .........kg
c) 6 tấn 40 kg = ............. kg
d) 3 tạ 2 yến = ........... yến
e) 5 tấn 2 tạ = ........... tạ
g) 4 tấn 50 yến = .......... yến
Phương pháp giải:
Dựa vào các cách đổi:
1 yến = 10kg ; 1 tạ = 10 yến ; 1 tạ = 100kg
1 tấn = 10 tạ = 100 yến ; 1 tấn = 1000kg
Lời giải chi tiết:
a) 4 yến 5kg = 45 kg
b) 5 tạ 5kg = 505 kg
c) 6 tấn 40 kg = 6 040 kg
d) 3 tạ 2 yến = 32 yến
e) 5 tấn 2 tạ = 52 tạ
g) 4 tấn 50 yến = 450 yến
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Rô-bốt chọn một trong ba ô cửa.
Sau mỗi ô cửa là một trong ba con vật: con dê trắng cân nặng 6 yến, con dê đen cân nặng 30 kg, con bò cân nặng 2 tạ.
Trong các câu dưới đây, câu nào đúng?
A. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn chắc chắn có con bò cân nặng 20 kg.
B. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê đen cân nặng 3 tạ.
C. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg.
Phương pháp giải:
Đổi cân nặng của các con vật về đơn vị kg rồi chọn phương án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 6 yến = 60 kg ; 2 tạ = 200 kg
Vậy phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg
Chọn đáp án C.
Một chiếc xe chở được nhiều nhất 7 tạ hàng hoá. Biết trên xe đã có 300 kg na bở. Người ta muốn xếp thêm những thùng na dai lên xe, mỗi thùng cân nặng 5 kg. Hỏi chiếc xe đó có thể chở được thêm 90 thùng na dai hay không?
Phương pháp giải:
- Đổi 7 tạ sang đơn vị kg
- Tìm khối lượng na dai nhiều nhất chở được = Khối lượng hàng hóa nhiều nhất xe được phép chở - khối lượng na bở
- Tính cân nặng của 90 thùng na dai = Cân nặng của mỗi thùng na dai x 90
- So sánh rồi trả lời câu hỏi của đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 7 tạ = 700 kg
Khối lượng na dai xe còn chở được là 700 – 300 = 400 (kg)
Cân nặng của 90 thùng na dai là: 5 x 90 = 450 (kg)
Mà 450 kg > 400 kg. Vậy chiếc xe đó không thể chở được thêm 90 thùng na dai.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Dựa vào thông tin và hình vẽ dưới đây, hãy xác định cân nặng của mỗi con vật. Biết rằng cân nặng của ba con vật đó là: 1 300 kg, 1 tấn và 2 tấn.

Phương pháp giải:
- Đổi đơn vị cân nặng của các con vật về kg
- So sánh cân nặng các con vật rồi trả lời yêu cầu đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 1 tấn = 1 000 kg ; 2 tấn = 2 000 kg.
Ta có 1 000 kg < 1 300 kg < 2 000 kg.
Biết bò Tây Tạng nhẹ hơn hươu cao cổ và tê giác trắng nặng hơn hươu cao cổ.
Vậy hươu cao cổ nặng 1 300 kg
Bò Tây Tạng nặng 1 tấn
Tê giác trắng nặng 2 tấn
Bài 17 Vở thực hành Toán 4 trang 48 tập trung vào việc củng cố kiến thức về các đơn vị đo khối lượng: yến, tạ, tấn và mối quan hệ giữa chúng với các đơn vị nhỏ hơn như ki-lô-gam. Việc nắm vững các đơn vị này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến khối lượng.
Việc nhớ kỹ các quy đổi này là chìa khóa để giải các bài tập một cách nhanh chóng và chính xác.
Bài tập này yêu cầu các em đổi các số đo khối lượng từ đơn vị này sang đơn vị khác (ví dụ: từ tấn sang ki-lô-gam, từ tạ sang yến). Để thực hiện, các em cần sử dụng các quy đổi đã học ở trên.
Ví dụ: Đổi 3 tấn ra ki-lô-gam.
Giải: 3 tấn = 3 x 1000 ki-lô-gam = 3000 ki-lô-gam
Bài tập này yêu cầu các em so sánh các số đo khối lượng khác nhau. Để so sánh, các em cần đổi tất cả các số đo về cùng một đơn vị trước khi so sánh.
Ví dụ: So sánh 2 tạ và 190 ki-lô-gam.
Giải: 2 tạ = 2 x 100 ki-lô-gam = 200 ki-lô-gam. Vì 200 ki-lô-gam > 190 ki-lô-gam nên 2 tạ > 190 ki-lô-gam.
Bài tập này yêu cầu các em vận dụng kiến thức về yến, tạ, tấn để giải các bài toán thực tế. Các em cần đọc kỹ đề bài, xác định các số liệu và đơn vị đo, sau đó sử dụng các phép toán phù hợp để tìm ra kết quả.
Ví dụ: Một cửa hàng có 5 tạ gạo. Cửa hàng đã bán được 250 ki-lô-gam gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Giải: 5 tạ = 5 x 100 ki-lô-gam = 500 ki-lô-gam. Số ki-lô-gam gạo còn lại là: 500 - 250 = 250 ki-lô-gam.
Để nắm vững hơn về các đơn vị đo khối lượng, các em có thể thực hành thêm với các bài tập tương tự. Ngoài ra, các em có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của các đơn vị này trong đời sống hàng ngày, ví dụ như khi mua bán hàng hóa, tính toán khối lượng hàng hóa vận chuyển,...
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 4 sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập về yến, tạ, tấn trong Vở thực hành Toán 4. Chúc các em học tốt!