Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá và hiểu rõ hơn về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Đây là một kiến thức nền tảng quan trọng trong chương trình Toán 4, giúp các em giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và hiệu quả.
giaibaitoan.com sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 15, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Tính bằng hai cách (theo mẫu): 61 x 4 + 61 x 5 Tính bằng cách thuận tiện. a) 67 x 3 + 67 x 7
Tính bằng hai cách (theo mẫu):
Mẫu: 34 x 8 + 34 x 2
Cách 1:
34 x 8 + 34 x 2 = 272 + 68
= 340
Cách 2:
34 x 8 + 34 x 2 = 34 x (8 + 2)
= 34 x 10
= 340
a) 61 x 4 + 61 x 5
b) 135 x 6 + 135 x 2
Phương pháp giải:
Cách 1: Thực hiện phép nhân trước, phép cộng sau
Cách 2: Áp dụng các công thức:
a x b + a x c = a x (b + c)
Lời giải chi tiết:
a)
Cách 1: 61 x 4 + 61 x 5 = 244 + 305
= 549
Cách 2: 61 x 4 + 61 x 5 = 61 x (4 + 5)
= 61 x 9
= 549
b)
Cách 1: 135 x 6 + 135 x 2 = 810 + 270
= 1 080
Cách 2: 135 x 6 + 135 x 2 = 135 x (6 + 2)
= 1 080
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 67 x 3 + 67 x 7
b) 45 x 6 + 45 x 4
c) 27 x 6 + 73 x 6
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức:
a x b + a x c = a x (b + c)
Lời giải chi tiết:
a) 67 x 3 + 67 x 7 = 67 x (3 + 7)
= 67 x 10
= 670
b) 45 x 6 + 45 x 4 = 45 x (6 + 4)
= 45 x 10
= 450
c) 27 x 6 + 73 x 6 = 6 x (27 + 73)
= 6 x 100
= 600
Tính (theo mẫu).
Mẫu: 26 x 4 + 26 x 3 + 26 x 2
26 x 4 + 26 x 3 + 26 x 2 = 26 x (4 + 3 + 2)
= 26 x 9
= 234
321 x 3 + 321 x 5 + 321 x 2 = .....................................
= .....................................
= .....................................
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức:
a x b + a x c + a x d = a x (b + c + d)
Lời giải chi tiết:
321 x 3 + 321 x 5 + 321 x 2 = 321 x (3 + 5 + 2)
= 321 x 10
= 3 210
Người ta chuyển hàng để giúp đỡ đồng bào vùng lũ lụt. Đợt một chuyển được 3 chuyến, mỗi chuyến có 44 thùng hàng. Đợt hai chuyển được 3 chuyến, mỗi chuyến có 56 thùng hàng. Hỏi cả hai đợt đã chuyển được bao nhiêu thùng hàng?
Phương pháp giải:
Cách 1:
Bước 1: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong đợt 1
Bước 2: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong đợt 2
Bước 3: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt
Cách 2:
Bước 1: Tìm tổng số thùng đã chuyển đi mỗi chuyến ở cả hai đợt
Bước 2: Số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt = Số thùng hàng ở mỗi chuyến x số chuyến
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Đợt 1: 3 chuyến
Mỗi chuyến: 44 thùng hàng
Đợt 2: 3 chuyến
Mỗi chuyến: 56 thùng hàng
Cả hai đợt: ? thùng hàng
Bài giải
Số thùng hàng chuyển đi trong đợt 1 là:
44 x 3 = 132 (thùng hàng)
Số thùng hàng chuyển đi trong đợt 2 là:
56 x 3 = 168 (thùng hàng)
Số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt là:
132 + 168 = 300 (thùng hàng)
Đáp số: 300 thùng hàng
Cách 2:
Số thùng hàng chuyển đi trong mỗi chuyến ở 2 đợt là:
44 + 56 = 100 (thùng hàng)
Số thùng hàng chuyển đi trong cả 2 đợt là:
100 x 3 = 300 (thùng hàng)
Đáp số: 300 thùng hàng.
Tính bằng hai cách (theo mẫu):
Mẫu: 34 x 8 + 34 x 2
Cách 1:
34 x 8 + 34 x 2 = 272 + 68
= 340
Cách 2:
34 x 8 + 34 x 2 = 34 x (8 + 2)
= 34 x 10
= 340
a) 61 x 4 + 61 x 5
b) 135 x 6 + 135 x 2
Phương pháp giải:
Cách 1: Thực hiện phép nhân trước, phép cộng sau
Cách 2: Áp dụng các công thức:
a x b + a x c = a x (b + c)
Lời giải chi tiết:
a)
Cách 1: 61 x 4 + 61 x 5 = 244 + 305
= 549
Cách 2: 61 x 4 + 61 x 5 = 61 x (4 + 5)
= 61 x 9
= 549
b)
Cách 1: 135 x 6 + 135 x 2 = 810 + 270
= 1 080
Cách 2: 135 x 6 + 135 x 2 = 135 x (6 + 2)
= 1 080
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 67 x 3 + 67 x 7
b) 45 x 6 + 45 x 4
c) 27 x 6 + 73 x 6
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức:
a x b + a x c = a x (b + c)
Lời giải chi tiết:
a) 67 x 3 + 67 x 7 = 67 x (3 + 7)
= 67 x 10
= 670
b) 45 x 6 + 45 x 4 = 45 x (6 + 4)
= 45 x 10
= 450
c) 27 x 6 + 73 x 6 = 6 x (27 + 73)
= 6 x 100
= 600
Tính (theo mẫu).
Mẫu: 26 x 4 + 26 x 3 + 26 x 2
26 x 4 + 26 x 3 + 26 x 2 = 26 x (4 + 3 + 2)
= 26 x 9
= 234
321 x 3 + 321 x 5 + 321 x 2 = .....................................
= .....................................
= .....................................
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức:
a x b + a x c + a x d = a x (b + c + d)
Lời giải chi tiết:
321 x 3 + 321 x 5 + 321 x 2 = 321 x (3 + 5 + 2)
= 321 x 10
= 3 210
Người ta chuyển hàng để giúp đỡ đồng bào vùng lũ lụt. Đợt một chuyển được 3 chuyến, mỗi chuyến có 44 thùng hàng. Đợt hai chuyển được 3 chuyến, mỗi chuyến có 56 thùng hàng. Hỏi cả hai đợt đã chuyển được bao nhiêu thùng hàng?
Phương pháp giải:
Cách 1:
Bước 1: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong đợt 1
Bước 2: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong đợt 2
Bước 3: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt
Cách 2:
Bước 1: Tìm tổng số thùng đã chuyển đi mỗi chuyến ở cả hai đợt
Bước 2: Số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt = Số thùng hàng ở mỗi chuyến x số chuyến
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Đợt 1: 3 chuyến
Mỗi chuyến: 44 thùng hàng
Đợt 2: 3 chuyến
Mỗi chuyến: 56 thùng hàng
Cả hai đợt: ? thùng hàng
Bài giải
Số thùng hàng chuyển đi trong đợt 1 là:
44 x 3 = 132 (thùng hàng)
Số thùng hàng chuyển đi trong đợt 2 là:
56 x 3 = 168 (thùng hàng)
Số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt là:
132 + 168 = 300 (thùng hàng)
Đáp số: 300 thùng hàng
Cách 2:
Số thùng hàng chuyển đi trong mỗi chuyến ở 2 đợt là:
44 + 56 = 100 (thùng hàng)
Số thùng hàng chuyển đi trong cả 2 đợt là:
100 x 3 = 300 (thùng hàng)
Đáp số: 300 thùng hàng.
Bài 42 trong Vở thực hành Toán 4, tiết 2, tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Tính chất này cho phép chúng ta biến đổi các biểu thức toán học một cách linh hoạt, giúp việc tính toán trở nên đơn giản hơn. Chúng ta sẽ cùng nhau đi qua từng phần của bài học để hiểu rõ hơn về ứng dụng của tính chất này.
Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng được phát biểu như sau:
a x (b + c) = (a x b) + (a x c)
Trong đó:
Nói một cách đơn giản, khi một số nhân với một tổng, ta có thể nhân số đó với từng số hạng của tổng rồi cộng các kết quả lại.
Bài tập 1 yêu cầu chúng ta tính giá trị của các biểu thức sau bằng hai cách:
Cách 1: Tính trong ngoặc trước, sau đó nhân.
Ví dụ, với biểu thức a) 2 x (3 + 5):
2 x (3 + 5) = 2 x 8 = 16
Cách 2: Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng.
Ví dụ, với biểu thức a) 2 x (3 + 5):
2 x (3 + 5) = (2 x 3) + (2 x 5) = 6 + 10 = 16
Như vậy, cả hai cách đều cho kết quả giống nhau. Việc áp dụng tính chất phân phối giúp chúng ta linh hoạt hơn trong việc tính toán.
Bài tập 2 yêu cầu chúng ta điền vào chỗ trống để hoàn thiện các đẳng thức sau:
Để giải bài tập này, chúng ta cần hiểu rõ tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng và áp dụng nó một cách linh hoạt.
Ví dụ, với biểu thức a) 3 x (4 + ...) = (3 x 4) + (3 x ...):
Chúng ta có thể thấy rằng số còn thiếu trong cả hai chỗ trống là 2. Vậy, đẳng thức hoàn chỉnh là:
3 x (4 + 2) = (3 x 4) + (3 x 2)
Bài tập 3 yêu cầu chúng ta tính bằng cách thuận tiện nhất:
Để tính bằng cách thuận tiện nhất, chúng ta nên áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng để đơn giản hóa biểu thức.
Ví dụ, với biểu thức a) 4 x (7 + 9):
4 x (7 + 9) = (4 x 7) + (4 x 9) = 28 + 36 = 64
Để củng cố kiến thức về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài 42 đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng và cách áp dụng nó trong việc giải toán. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em giải quyết các bài toán phức tạp hơn một cách dễ dàng và hiệu quả. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập!