Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 13: Bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị (tiết 2) trang 52 Vở bài tập toán 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 13: Bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị (tiết 2) trang 52 Vở bài tập toán 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 13: Bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị (tiết 2) trang 52 Vở bài tập toán 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh lớp 2 đến với bài học toán hôm nay! Chúng ta sẽ cùng nhau giải bài 13 trong Vở bài tập Toán 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào các bài toán về việc so sánh số lượng: nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị.

Bài học này sẽ giúp các em nắm vững phương pháp giải các bài toán so sánh, rèn luyện kỹ năng tính toán và tư duy logic. Hãy cùng giaibaitoan.com khám phá lời giải chi tiết và dễ hiểu nhé!

Sóc nâu nhặt được 12 hạt dẻ, sóc xám nhặt được ít hơn sóc nâu 3 hạt dẻ. Hỏi sóc xám nhặt được bao nhiêu hạt dẻ? Giải bài toán theo tóm tắt sau: Hàng trên: 11 ô tô Hàng dưới ít hơn hàng trên: 3 ô tô Hàng dưới: :.... ô tô? Trên sân có 19 con vịt, số gà ít hơn số vịt 5 con. Hỏi trên sân có bao nhiêu con gà?

Bài 1

    Sóc nâu nhặt được 12 hạt dẻ, sóc xám nhặt được ít hơn sóc nâu 3 hạt dẻ. Hỏi sóc xám nhặt được bao nhiêu hạt dẻ?

    Phương pháp giải:

    Số hạt dẻ sóc xám nhặt được = Số hạt dẻ sóc nâu nhặt - 3 hạt dẻ.

    Lời giải chi tiết:

    Số hạt dẻ sóc xám nhặt được là

    12 – 3 = 9 (hạt dẻ)

    Đáp số: 9 hạt dẻ

    Bài 2

      Giải bài toán theo tóm tắt sau:

      Hàng trên: 11 ô tô

      Hàng dưới ít hơn hàng trên: 3 ô tô

      Hàng dưới: :.... ô tô?

      Phương pháp giải:

      Số ô tô ở hàng dưới = Số ô tô ở hàng trên – 3 ô tô.

      Lời giải chi tiết:

      Số ô tô ở hàng dưới là

      11 – 3 = 8 (ô tô)

      Đáp số: 8 ô tô

      Bài 3

        Trên sân có 19 con vịt, số gà ít hơn số vịt 5 con. Hỏi trên sân có bao nhiêu con gà?

        Phương pháp giải:

        Số con gà trên sân = Số con vịt – 5 con.

        Lời giải chi tiết:

        Số con gà trên sân là

        19 – 5 = 14 (con)

        Đáp số: 14 con

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Bài 1
        • Bài 2
        • Bài 3

        Sóc nâu nhặt được 12 hạt dẻ, sóc xám nhặt được ít hơn sóc nâu 3 hạt dẻ. Hỏi sóc xám nhặt được bao nhiêu hạt dẻ?

        Phương pháp giải:

        Số hạt dẻ sóc xám nhặt được = Số hạt dẻ sóc nâu nhặt - 3 hạt dẻ.

        Lời giải chi tiết:

        Số hạt dẻ sóc xám nhặt được là

        12 – 3 = 9 (hạt dẻ)

        Đáp số: 9 hạt dẻ

        Giải bài toán theo tóm tắt sau:

        Hàng trên: 11 ô tô

        Hàng dưới ít hơn hàng trên: 3 ô tô

        Hàng dưới: :.... ô tô?

        Phương pháp giải:

        Số ô tô ở hàng dưới = Số ô tô ở hàng trên – 3 ô tô.

        Lời giải chi tiết:

        Số ô tô ở hàng dưới là

        11 – 3 = 8 (ô tô)

        Đáp số: 8 ô tô

        Trên sân có 19 con vịt, số gà ít hơn số vịt 5 con. Hỏi trên sân có bao nhiêu con gà?

        Phương pháp giải:

        Số con gà trên sân = Số con vịt – 5 con.

        Lời giải chi tiết:

        Số con gà trên sân là

        19 – 5 = 14 (con)

        Đáp số: 14 con

        Khám phá ngay nội dung Giải bài 13: Bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị (tiết 2) trang 52 Vở bài tập toán 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục toán 2 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán tiểu học được thiết kế độc đáo, bám sát chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ giúp các em học sinh lớp 2 ôn luyện và nắm vững kiến thức Toán một cách trực quan và hiệu quả vượt trội.

        Bài viết liên quan

        Giải bài 13: Bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị (tiết 2) trang 52 Vở bài tập toán 2 - Kết nối tri thức

        Bài 13 Vở bài tập Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bước quan trọng trong việc giúp học sinh lớp 2 làm quen với các bài toán so sánh số lượng. Dưới đây là lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập này, giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải quyết các bài toán tương tự.

        Nội dung bài tập

        Bài tập yêu cầu học sinh giải các bài toán có dạng: "Có … cái … , có … cái … . Hỏi có nhiều hơn hay ít hơn bao nhiêu cái … ?". Các bài toán này thường liên quan đến việc so sánh số lượng của hai nhóm đối tượng khác nhau.

        Phương pháp giải

        Để giải các bài toán này, các em cần thực hiện các bước sau:

        1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ số lượng của mỗi nhóm đối tượng và câu hỏi yêu cầu.
        2. Xác định phép toán: Nếu đề bài hỏi "nhiều hơn bao nhiêu" thì thực hiện phép trừ: Số lớn - Số bé. Nếu đề bài hỏi "ít hơn bao nhiêu" thì thực hiện phép trừ: Số bé - Số lớn.
        3. Thực hiện phép tính: Tính toán kết quả của phép trừ.
        4. Viết đáp án: Viết kết quả kèm theo đơn vị.

        Ví dụ minh họa

        Bài tập: Có 5 quả táo, có 3 quả cam. Hỏi có nhiều hơn quả táo hay quả cam?

        Giải:

        • Số quả táo: 5
        • Số quả cam: 3
        • Phép toán: 5 - 3 = 2
        • Đáp án: Có nhiều hơn 2 quả táo.

        Bài tập áp dụng

        Dưới đây là một số bài tập tương tự để các em luyện tập:

        1. Có 8 con gà, có 6 con vịt. Hỏi có nhiều hơn con gà hay con vịt?
        2. Có 10 chiếc kẹo, bạn An ăn 4 chiếc. Hỏi còn lại bao nhiêu chiếc kẹo?
        3. Có 7 bông hoa đỏ, có 9 bông hoa vàng. Hỏi có nhiều hơn bông hoa đỏ hay bông hoa vàng?

        Lưu ý quan trọng

        • Luôn đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
        • Chú ý đến đơn vị của số lượng (ví dụ: quả, con, chiếc, bông).
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi thực hiện phép tính.

        Mở rộng kiến thức

        Các bài toán về nhiều hơn, ít hơn là nền tảng quan trọng cho các bài toán phức tạp hơn trong chương trình toán học. Việc nắm vững phương pháp giải các bài toán này sẽ giúp các em tự tin hơn khi giải các bài toán khác.

        Kết luận

        Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh lớp 2 đã hiểu rõ hơn về cách giải bài 13 Vở bài tập Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

        Bài tậpLời giải
        Bài 1...
        Bài 2...