Chào mừng các em học sinh lớp 2 đến với bài giải bài 5 môn Toán. Bài học hôm nay sẽ giúp các em ôn tập lại kiến thức về phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100, đặc biệt là các bài toán không cần nhớ.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập.
a) Tô màu vàng vào những quả xoài ghi phép tính có cùng kết quả.b) Tô màu xanh vào quả cam ghi phép tính có kết quả lớn nhất. Viết số thích hợp vào chỗ chấm. a) 70 + .... = 100 b) 100 – 60 = .... c) 90 - ..... = 80 d) .... + 60 = 100 Một ô tô có 45 ghế ngồi cho hành khách, trong đó có 31 ghế đã có hành khách ngồi. Hỏi trên ô tô còn bao nhiêu ghế trống? Viết các số thích hợp vào chỗ trống.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 70 + .... = 100 b) 100 – 60 = ....
c) 90 - ..... = 80 d) .... + 60 = 100
Phương pháp giải:
Tính nhẩm rồi điền số thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
a) 70 + 30 = 100 b) 100 – 60 = 40
c) 90 - 10 = 80 d) 40 + 60 = 100
Một ô tô có 45 ghế ngồi cho hành khách, trong đó có 31 ghế đã có hành khách ngồi. Hỏi trên ô tô còn bao nhiêu ghế trống?
Phương pháp giải:
Để tính số ghế trống trên xe ta lấy số ghế trên ô tô trừ số ghế đã có hành khách.
Lời giải chi tiết:
Trên ô tô còn số ghế trống là
45 – 31 = 14 (ghế)
Đáp số: 14 ghế
Tính.
a) 25 + 42 – 30 = .... b) 89 - 57 + 46 = ....
Phương pháp giải:
Thực hiện phép tính từ trái sang phải rồi điền kết quả thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
a) 25 + 42 – 30 = 67 – 30 = 37 b) 89 - 57 + 46 = 32 + 46 = 78
Viết các số thích hợp vào chỗ trống.

Phương pháp giải:
Quan sát 2 bông hoa ở hai bên ta thấy tổng 3 số hạng ở cánh hoa bằng số ghi trên nhụy hoa. Từ đó ta tính được số hạng còn thiếu trên cánh hoa của bông ở giữa.
Lời giải chi tiết:
Ta có 65 – 40 – 20 = 5
Vậy cánh hoa còn lại điền số 5.

a) Tô màu vàng vào những quả xoài ghi phép tính có cùng kết quả.

b) Tô màu xanh vào quả cam ghi phép tính có kết quả lớn nhất.

Phương pháp giải:
Tính nhẩm (hoặc đặt tính rồi tính) sau đó tô màu theo yêu cầu bài toán.
Lời giải chi tiết:
a) 35 + 52 = 87 79 – 6 = 73 7 + 80 = 87 65 – 5 = 60
Ta thấy 35 + 52 = 7 + 87
Vậy cần tô màu vàng vào quả xoài ghi phép tính 35 + 52 và 7 + 87.

b) 98 - 63 = 35 54 + 5 = 59 25 + 40 = 65 78 – 20 = 58
Ta có 35 < 58 < 59 < 65
Vậy tô màu xanh vào quả cam ghi phép tính 25 + 40.

a) Tô màu vàng vào những quả xoài ghi phép tính có cùng kết quả.

b) Tô màu xanh vào quả cam ghi phép tính có kết quả lớn nhất.

Phương pháp giải:
Tính nhẩm (hoặc đặt tính rồi tính) sau đó tô màu theo yêu cầu bài toán.
Lời giải chi tiết:
a) 35 + 52 = 87 79 – 6 = 73 7 + 80 = 87 65 – 5 = 60
Ta thấy 35 + 52 = 7 + 87
Vậy cần tô màu vàng vào quả xoài ghi phép tính 35 + 52 và 7 + 87.

b) 98 - 63 = 35 54 + 5 = 59 25 + 40 = 65 78 – 20 = 58
Ta có 35 < 58 < 59 < 65
Vậy tô màu xanh vào quả cam ghi phép tính 25 + 40.

Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 70 + .... = 100 b) 100 – 60 = ....
c) 90 - ..... = 80 d) .... + 60 = 100
Phương pháp giải:
Tính nhẩm rồi điền số thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
a) 70 + 30 = 100 b) 100 – 60 = 40
c) 90 - 10 = 80 d) 40 + 60 = 100
Tính.
a) 25 + 42 – 30 = .... b) 89 - 57 + 46 = ....
Phương pháp giải:
Thực hiện phép tính từ trái sang phải rồi điền kết quả thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
a) 25 + 42 – 30 = 67 – 30 = 37 b) 89 - 57 + 46 = 32 + 46 = 78
Một ô tô có 45 ghế ngồi cho hành khách, trong đó có 31 ghế đã có hành khách ngồi. Hỏi trên ô tô còn bao nhiêu ghế trống?
Phương pháp giải:
Để tính số ghế trống trên xe ta lấy số ghế trên ô tô trừ số ghế đã có hành khách.
Lời giải chi tiết:
Trên ô tô còn số ghế trống là
45 – 31 = 14 (ghế)
Đáp số: 14 ghế
Viết các số thích hợp vào chỗ trống.

Phương pháp giải:
Quan sát 2 bông hoa ở hai bên ta thấy tổng 3 số hạng ở cánh hoa bằng số ghi trên nhụy hoa. Từ đó ta tính được số hạng còn thiếu trên cánh hoa của bông ở giữa.
Lời giải chi tiết:
Ta có 65 – 40 – 20 = 5
Vậy cánh hoa còn lại điền số 5.

Bài 5 trong Vở bài tập Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống tập trung vào việc củng cố kỹ năng cộng và trừ trong phạm vi 100 mà không cần thực hiện nhớ. Đây là một bước quan trọng trong việc xây dựng nền tảng toán học vững chắc cho các em học sinh lớp 2.
Bài 5 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải các bài tập tính, học sinh cần thực hiện phép cộng hoặc trừ theo thứ tự từ phải sang trái. Ví dụ:
25 + 12 = 37
48 - 15 = 33
Lưu ý: Khi thực hiện phép cộng, nếu tổng lớn hơn 9, ta cần viết thêm chữ số hàng chục lên hàng chục. Khi thực hiện phép trừ, nếu số bị trừ nhỏ hơn số trừ, ta cần mượn từ hàng chục.
Để đặt tính đúng, học sinh cần viết các chữ số cùng hàng thẳng cột. Sau đó, thực hiện phép cộng hoặc trừ theo thứ tự từ phải sang trái.
Ví dụ:
| Hàng đơn vị | Hàng chục | |
|---|---|---|
| Số bị cộng/trừ | 5 | 2 |
| Số cộng/trừ | + | 1 |
| Tổng/Hiệu | = | 3 |
Để giải bài toán, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các số liệu và phép tính cần thực hiện. Sau đó, viết phép tính và giải để tìm ra đáp án.
Ví dụ: Lan có 20 cái kẹo, mẹ cho Lan thêm 15 cái kẹo nữa. Hỏi Lan có tất cả bao nhiêu cái kẹo?
Bài giải:
Lan có tất cả số cái kẹo là: 20 + 15 = 35 (cái kẹo)
Đáp số: 35 cái kẹo
Để tìm x, học sinh cần sử dụng các quy tắc về phép cộng và trừ để chuyển x về một bên của dấu bằng và các số hạng khác về bên còn lại.
Ví dụ: x + 12 = 25
x = 25 - 12
x = 13
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 2 sẽ tự tin giải bài 5 môn Toán và đạt kết quả tốt. Chúc các em học tập tốt!