Chào mừng các em học sinh lớp 2 đến với bài giải bài 8 của môn Toán, thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học hôm nay sẽ giúp các em củng cố kiến thức về bảng cộng trong phạm vi 10, thông qua các bài tập thực hành thú vị.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Số? a) Nối mỗi chú gấu với tổ ong lấy được (theo mẫu). b) Viết số ghi ở tổ ong theo thứ tự từ bé đến lớn............................................................ c) Viết tiếp vào chỗ chấm. Phép tính trên chú gấu có kết quả lớn nhất là Để giúp đỡ đồng bào vùng bão lụt, buổi sáng có 9 chuyến ô tô chở hàng cứu trợ, buổi chiều có 7 chuyến ô tô chở hàng cứu trợ vào miền Trung. Hỏi cả buổi sáng và buổi chiều có bao nhiêu chuyến ô tô chở hàng cứu trợ?
Để giúp đỡ đồng bào vùng bão lụt, buổi sáng có 9 chuyến ô tô chở hàng cứu trợ, buổi chiều có 7 chuyến ô tô chở hàng cứu trợ vào miền Trung. Hỏi cả buổi sáng và buổi chiều có bao nhiêu chuyến ô tô chở hàng cứu trợ?
Phương pháp giải:
Để tính số chuyến ô tô ta lấy số chuyến xe chở hàng buổi sáng + số chuyến xe chở hàng buổi chiều.
Lời giải chi tiết:
Số chuyến xe chở hàng buổi sáng và buổi chiều là
9 + 7 = 16 ( chuyến)
Đáp số: 16 chuyến
Số?

Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép tính theo chiều mũi tên rồi viết kết quả thích hợp vào ô trống.
Lời giải chi tiết:

Số?

Phương pháp giải:
Tính nhẩm các phép cộng trong bảng trên rồi viết kết quả thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:

a) Nối mỗi chú gấu với tổ ong lấy được (theo mẫu).
b) Viết số ghi ở tổ ong theo thứ tự từ bé đến lớn............................................................
c) Viết tiếp vào chỗ chấm.
Phép tính trên chú gấu có kết quả lớn nhất là ................................................................

Phương pháp giải:
- Tính nhẩm kết quả phép tính ghi trên mỗi chú gấu rồi nối với số thích hợp.
- So sánh các số ghi trên tổ ong rồi sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
Lời giải chi tiết:
a)

b) Ta có 11 < 12 < 14
Vậy các số ghi ở tổ ong theo thứ tự từ bé đến lớn là 11, 12, 14.
c) Phép tính trên chú gấu có kết quả lớn nhất là 8 + 6.
>, <, = ?

Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép cộng rồi so sánh với vế còn lại.
Lời giải chi tiết:

Số?

Phương pháp giải:
Tính nhẩm các phép cộng trong bảng trên rồi viết kết quả thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:

Số?

Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép tính theo chiều mũi tên rồi viết kết quả thích hợp vào ô trống.
Lời giải chi tiết:

a) Nối mỗi chú gấu với tổ ong lấy được (theo mẫu).
b) Viết số ghi ở tổ ong theo thứ tự từ bé đến lớn............................................................
c) Viết tiếp vào chỗ chấm.
Phép tính trên chú gấu có kết quả lớn nhất là ................................................................

Phương pháp giải:
- Tính nhẩm kết quả phép tính ghi trên mỗi chú gấu rồi nối với số thích hợp.
- So sánh các số ghi trên tổ ong rồi sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
Lời giải chi tiết:
a)

b) Ta có 11 < 12 < 14
Vậy các số ghi ở tổ ong theo thứ tự từ bé đến lớn là 11, 12, 14.
c) Phép tính trên chú gấu có kết quả lớn nhất là 8 + 6.
>, <, = ?

Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép cộng rồi so sánh với vế còn lại.
Lời giải chi tiết:

Để giúp đỡ đồng bào vùng bão lụt, buổi sáng có 9 chuyến ô tô chở hàng cứu trợ, buổi chiều có 7 chuyến ô tô chở hàng cứu trợ vào miền Trung. Hỏi cả buổi sáng và buổi chiều có bao nhiêu chuyến ô tô chở hàng cứu trợ?
Phương pháp giải:
Để tính số chuyến ô tô ta lấy số chuyến xe chở hàng buổi sáng + số chuyến xe chở hàng buổi chiều.
Lời giải chi tiết:
Số chuyến xe chở hàng buổi sáng và buổi chiều là
9 + 7 = 16 ( chuyến)
Đáp số: 16 chuyến
Bài 8 trong Vở bài tập Toán 2 - Kết nối tri thức tập trung vào việc luyện tập bảng cộng trong phạm vi 10. Đây là một kiến thức nền tảng quan trọng, giúp học sinh làm quen với các phép tính cơ bản và phát triển tư duy logic.
Bài 8 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững bảng cộng và thực hiện các phép tính cộng một cách chính xác. Ví dụ:
| Phép tính | Kết quả |
|---|---|
| 2 + 3 = ? | 5 |
| 5 + 4 = ? | 9 |
| 1 + 8 = ? | 9 |
Bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức về bảng cộng để tìm số thích hợp điền vào chỗ trống. Ví dụ:
4 + ? = 7. Số cần điền là 3.
Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các thông tin quan trọng và lựa chọn phép tính phù hợp. Ví dụ:
Lan có 3 quả táo, Bình có 2 quả táo. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu quả táo?
Bài giải:
Số quả táo cả hai bạn có là: 3 + 2 = 5 (quả)
Đáp số: 5 quả
Để học tốt môn Toán, đặc biệt là bảng cộng, học sinh có thể áp dụng các mẹo sau:
Bảng cộng là nền tảng của nhiều phép tính toán học khác, như phép trừ, phép nhân, phép chia. Việc nắm vững bảng cộng sẽ giúp học sinh:
Bài 8: Bảng cộng qua 10 (tiết 2) trang 36, 37 Vở bài tập Toán 2 - Kết nối tri thức là một bài học quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về phép cộng và phát triển các kỹ năng toán học cơ bản. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập một cách hiệu quả.
Chúc các em học tập tốt!