Bài 15 thuộc chương trình Toán 2, tập trung vào việc làm quen với đơn vị đo khối lượng là ki-lô-gam. Bài học này giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách sử dụng cân để đo khối lượng của các vật dụng quen thuộc trong cuộc sống.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng phần của bài tập, giúp các em tự tin hơn trong việc giải toán và nắm vững kiến thức.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm. a) 40 kg + 20 kg = ..... b) 30 kg + 7 kg = ..... 60 kg – 20 kg = ...... 37 kg – 7 kg = ..... 60 kg – 40 kg = ..... 37 kg – 30 kg = ..... Quan sát tranh rồi viết số tích hợp vào chỗ chấm. a) Túi gạo cân nặng ..... kg. Túi đường cân nặng ..... kg. b) Cả túi gạo và túi đường cân nặng ..... kg. Túi gạo nặng hơn túi đường ..... kg.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 40 kg + 20 kg = ..... b) 30 kg + 7 kg = .....
60 kg – 20 kg = ...... 37 kg – 7 kg = .....
60 kg – 40 kg = ..... 37 kg – 30 kg = .....
Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép tính rồi viết thêm đơn vị “kg” vào sau số vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
a) 40 kg + 20 kg = 60 kg b) 30 kg + 7 kg = 37 kg
60 kg – 20 kg = 40 kg 37 kg – 7 kg = 30 kg
60 kg – 40 kg = 20 kg 37 kg – 30 kg = 7 kg
Có ba bao thóc, bao thứ nhất nặng hơn bao thứ hai 10 kg, bao thứ hai nặng hơn bao thứ ba 10 kg.
a) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.
A. Bao thứ nhất.
B. Bao thứ hai.
C. Bao thứ ba.
A. Bao thứ nhất.
B. Bao thứ hai.
C. Bao thứ ba.
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Biết bao thứ hai cân nặng 50 kg. Khi đó:
- Bao thứ nhất cân nặng...... kg.
- Bao thứ ba cân nặng ...... kg.
Phương pháp giải:
a) Sử dụng tính chất bắc cầu để suy ra bao nào nặng nhất, bao nào nhẹ nhất.
b) Bao thứ nhất cân nặng 50 kg + 10 kg = 60 kg.
Bao thứ ba nặng 50 kg – 10 kg = 40 kg.
Lời giải chi tiết:
a)

b) Biết bao thứ hai cân nặng 50 kg. Khi đó:
- Bao thứ nhất cân nặng 60 kg.
- Bao thứ ba cân nặng 40 kg.
Quan sát tranh rồi viết số tích hợp vào chỗ chấm.

a) Túi gạo cân nặng ..... kg.
Túi đường cân nặng ..... kg.
b) Cả túi gạo và túi đường cân nặng ..... kg.
Túi gạo nặng hơn túi đường ..... kg.
Phương pháp giải:
- Túi gạo cân nặng bằng 1 kg + 5 kg = 6 kg.
- Túi đường cân nặng bằng 1 kg + 2 kg = 3 kg.
- Cả túi gạo và túi đường cân nặng bằng 6 kg + 3 kg = 9 kg.
- Túi gạo nặng hơn túi đường là 6 kg – 3 kg = 3 kg.
Lời giải chi tiết:
a) Túi gạo cân nặng 6 kg.
Túi đường cân nặng 3 kg.
b) Cả túi gạo và túi đường cân nặng 9 kg.
Túi gạo nặng hơn túi đường 3 kg.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 40 kg + 20 kg = ..... b) 30 kg + 7 kg = .....
60 kg – 20 kg = ...... 37 kg – 7 kg = .....
60 kg – 40 kg = ..... 37 kg – 30 kg = .....
Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép tính rồi viết thêm đơn vị “kg” vào sau số vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
a) 40 kg + 20 kg = 60 kg b) 30 kg + 7 kg = 37 kg
60 kg – 20 kg = 40 kg 37 kg – 7 kg = 30 kg
60 kg – 40 kg = 20 kg 37 kg – 30 kg = 7 kg
Quan sát tranh rồi viết số tích hợp vào chỗ chấm.

a) Túi gạo cân nặng ..... kg.
Túi đường cân nặng ..... kg.
b) Cả túi gạo và túi đường cân nặng ..... kg.
Túi gạo nặng hơn túi đường ..... kg.
Phương pháp giải:
- Túi gạo cân nặng bằng 1 kg + 5 kg = 6 kg.
- Túi đường cân nặng bằng 1 kg + 2 kg = 3 kg.
- Cả túi gạo và túi đường cân nặng bằng 6 kg + 3 kg = 9 kg.
- Túi gạo nặng hơn túi đường là 6 kg – 3 kg = 3 kg.
Lời giải chi tiết:
a) Túi gạo cân nặng 6 kg.
Túi đường cân nặng 3 kg.
b) Cả túi gạo và túi đường cân nặng 9 kg.
Túi gạo nặng hơn túi đường 3 kg.
Có ba bao thóc, bao thứ nhất nặng hơn bao thứ hai 10 kg, bao thứ hai nặng hơn bao thứ ba 10 kg.
a) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.
A. Bao thứ nhất.
B. Bao thứ hai.
C. Bao thứ ba.
A. Bao thứ nhất.
B. Bao thứ hai.
C. Bao thứ ba.
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Biết bao thứ hai cân nặng 50 kg. Khi đó:
- Bao thứ nhất cân nặng...... kg.
- Bao thứ ba cân nặng ...... kg.
Phương pháp giải:
a) Sử dụng tính chất bắc cầu để suy ra bao nào nặng nhất, bao nào nhẹ nhất.
b) Bao thứ nhất cân nặng 50 kg + 10 kg = 60 kg.
Bao thứ ba nặng 50 kg – 10 kg = 40 kg.
Lời giải chi tiết:
a)

b) Biết bao thứ hai cân nặng 50 kg. Khi đó:
- Bao thứ nhất cân nặng 60 kg.
- Bao thứ ba cân nặng 40 kg.
Bài 15 trong Vở bài tập Toán 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống, tiết 3, xoay quanh việc làm quen với đơn vị đo khối lượng ki-lô-gam (kg). Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nhận biết, so sánh và thực hành đo khối lượng của các vật thể bằng cân.
Bài 15 được chia thành các phần chính sau:
Bài 1 yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thành các câu về ki-lô-gam. Ví dụ: “1 ki-lô-gam viết tắt là …”. Đáp án: 1 kg.
Bài 2 đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra khả năng hiểu bài của học sinh. Ví dụ: “Cân dùng để làm gì?”. Đáp án: Đo khối lượng của vật.
Bài 3 yêu cầu học sinh đặt câu hỏi và trả lời về khối lượng của các vật xung quanh. Ví dụ: “Cái bàn này nặng bao nhiêu ki-lô-gam?”.
Bài 4 yêu cầu học sinh điền vào bảng để so sánh khối lượng của các vật khác nhau. Ví dụ: So sánh khối lượng của một quả táo và một quả cam.
Việc học về đơn vị đo khối lượng, đặc biệt là ki-lô-gam, là rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Nó giúp các em:
Bài 15: Ki-lô-gam (tiết 3) trang 59, 60 Vở bài tập Toán 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài học quan trọng giúp học sinh làm quen với đơn vị đo khối lượng cơ bản. Với sự hướng dẫn chi tiết và các bài tập thực hành, các em sẽ dễ dàng nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong việc giải toán.