Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 16 trang 21 sách bài tập Toán 7 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án và hướng dẫn giải các bài tập trong bài, giúp các em hiểu rõ kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các tài liệu học tập chất lượng và dễ hiểu.
Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần.
Đề bài
Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần.
a) Xét biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số không nhỏ hơn 3”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố đó.
b) Xét biển cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia hết cho 4”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố đó.
c) Xét biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 5 dư 1”. Nếu những kết quả thuận lợi cho biến cố đó.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Tìm các số trong tập hợp các số tự nhiên từ 1 đến 6 thỏa mãn điều kiện đề bài
Bước 2: Kết luận các kết quả thuận lợi của từng biến cố
Lời giải chi tiết
a) Trong các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, những số không nhỏ hơn 3 là: 3, 4, 5, 6
Vậy có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số không nhỏ hơn 3” là:
mặt 3 chấm, mặt 4 chấm, mặt 5 chấm, mặt 6 chấm (lấy ra từ tập hợp D = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm})
b) Trong các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, số chia hết cho 4 là 4
Vậy có 1 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia hết cho 4” là: mặt 4 chấm (lấy ra từ tập hợp D = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm})
c) Trong các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, số chia 5 dư 1 là 1, 6
Vậy có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 5 dư 1” là: mặt 1 chấm, mặt 6 chấm (lấy ra từ tập hợp D = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm}).
Bài 16 trang 21 sách bài tập Toán 7 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép toán với số hữu tỉ, các tính chất của phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia số hữu tỉ. Bài tập trong bài giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành, áp dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 16 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải các bài tập tính toán biểu thức, học sinh cần nắm vững các quy tắc ưu tiên phép toán: thực hiện các phép tính trong ngoặc trước, sau đó thực hiện phép nhân, chia trước, và cuối cùng thực hiện phép cộng, trừ.
Ví dụ:
Tính: (1/2 + 1/3) * 2/5
Để tìm x trong các phương trình, học sinh cần sử dụng các phép biến đổi tương đương để đưa phương trình về dạng x = một số cụ thể.
Ví dụ:
Tìm x: x + 1/2 = 3/4
Khi giải các bài toán thực tế, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 20 kg gạo. Sau khi bán đi 1/4 số gạo, cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Để so sánh và sắp xếp các số hữu tỉ, học sinh có thể quy đồng mẫu số hoặc chuyển các số hữu tỉ về dạng số thập phân để so sánh.
Ví dụ:
So sánh 2/3 và 3/4
Bài 16 trang 21 sách bài tập Toán 7 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số hữu tỉ và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong bài và đạt kết quả tốt trong môn Toán.