Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Chúng tôi tập trung vào việc hỗ trợ học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 16, 17 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức. Đây là một phần quan trọng trong chương trình học, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các khái niệm và phương pháp đã học.

Ở mặt bàn ăn quay nói trên, trong một lần quay, nếu một đĩa thức ăn trên bàn được quay một phần tư vòng tới vị trí người mới

Hoạt động 1

    Ở mặt bàn ăn quay nói trên, trong một lần quay, nếu một đĩa thức ăn trên bàn được quay một phần tư vòng tới vị trí người mới, thì mỗi đĩa không đặt ở chính giữa bàn có được quay một phần tư vòng tới vị trí mới hay không?

    Phương pháp giải:

    Suy luận thực tiễn để trả lời

    Lời giải chi tiết:

    Mỗi đĩa thức ăn không đặt ở chính giữa bàn nhưng đặt ở trên phần bàn xoay đều quay được một phần tư vòng tới vị trí mới.

    Mỗi đĩa thức ăn không đặt ở giữa bàn và không đặt ở trên phần bàn xoay thì không quay được một phần tư vòng tới vị trí mới.

    Câu hỏi

      Phép quay với góc quay bằng 0 có gì đặc biệt?

      Phương pháp giải:

      Dựa vào phép quay \({Q_{\left( {O,\alpha } \right)}}\) với \(\alpha = {0^o}\).

      Trong mặt phẳng, cho điểm O cố định và góc lượng giác \(\alpha \) không đổi. Phép biến hình biến điểm O thành điểm O và biến mỗi điểm M khác O thành M’ sao cho \(OM = OM'\) và góc lượng giác \(\left( {OM,OM'} \right) = \alpha \) được gọi là phép quay tâm O với góc quay \(\alpha \), kí hiệu \({Q_{\left( {O,\alpha } \right)}}\). O gọi là tâm quay, \(\alpha \) gọi là góc quay.

      Lời giải chi tiết:

      Phép quay tâm O với góc quay bằng 0 biến điểm O thành điểm O và biến mỗi điểm M khác O thành chính nó.

      Luyện tập 1

        Trong Hình 1.22, tam giác ABC đều.

        Giải mục 1 trang 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức 2 1

        Hãy chỉ ra ảnh của điểm B qua phép quay \({Q_{\left( {A,{\rm{ }}60^\circ } \right)}}\)

        Gọi D là ảnh của C qua phép quay \({Q_{\left( {A,{\rm{ }}60^\circ } \right)}}\)

        Hỏi B và D có mối quan hệ gì đối với đường thẳng AC?

        Phương pháp giải:

        - Tam giác đều có 3 góc bằng \({60^o}\).

        - Trong mặt phẳng, cho điểm O cố định và góc lượng giác \(\alpha \) không đổi. Phép biến hình biến điểm O thành điểm O và biến mỗi điểm M khác O thành M’ sao cho \(OM = OM'\) và góc lượng giác \(\left( {OM,OM'} \right) = \alpha \) được gọi là phép quay tâm O với góc quay \(\alpha \), kí hiệu \({Q_{\left( {O,\alpha } \right)}}\). O gọi là tâm quay, \(\alpha \) gọi là góc quay.

        Lời giải chi tiết:

        Tam giác ABC đều nên AB = AC và \(\widehat {BAC} = 60^\circ \). Do đó phép quay \({Q_{\left( {A,{\rm{ }}60^\circ } \right)}}\) biến điểm B thành điểm C.

        Giải mục 1 trang 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức 2 2

        Vì D là ảnh của C qua phép quay Q(A, 60°) nên AC = AD và \(\widehat {CAD} = 60^\circ \)

        Khi đó tam giác ACD là tam giác đều nên AC = AD = DC.

        Mà AB = AC = BC (tam giác ABC đều).

        Do đó, AB = BC = CD = AD, suy ra tứ giác ABCD là hình thoi.

        Khi đó hai đường chéo AC và BD vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên AC là đường trung trực của đoạn thẳng BD.

        Vậy B và D đối xứng nhau qua đường thẳng AC hay B là ảnh của D qua phép đối xứng trục AC.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Hoạt động 1
        • Câu hỏi
        • Luyện tập 1

        Ở mặt bàn ăn quay nói trên, trong một lần quay, nếu một đĩa thức ăn trên bàn được quay một phần tư vòng tới vị trí người mới, thì mỗi đĩa không đặt ở chính giữa bàn có được quay một phần tư vòng tới vị trí mới hay không?

        Phương pháp giải:

        Suy luận thực tiễn để trả lời

        Lời giải chi tiết:

        Mỗi đĩa thức ăn không đặt ở chính giữa bàn nhưng đặt ở trên phần bàn xoay đều quay được một phần tư vòng tới vị trí mới.

        Mỗi đĩa thức ăn không đặt ở giữa bàn và không đặt ở trên phần bàn xoay thì không quay được một phần tư vòng tới vị trí mới.

        Phép quay với góc quay bằng 0 có gì đặc biệt?

        Phương pháp giải:

        Dựa vào phép quay \({Q_{\left( {O,\alpha } \right)}}\) với \(\alpha = {0^o}\).

        Trong mặt phẳng, cho điểm O cố định và góc lượng giác \(\alpha \) không đổi. Phép biến hình biến điểm O thành điểm O và biến mỗi điểm M khác O thành M’ sao cho \(OM = OM'\) và góc lượng giác \(\left( {OM,OM'} \right) = \alpha \) được gọi là phép quay tâm O với góc quay \(\alpha \), kí hiệu \({Q_{\left( {O,\alpha } \right)}}\). O gọi là tâm quay, \(\alpha \) gọi là góc quay.

        Lời giải chi tiết:

        Phép quay tâm O với góc quay bằng 0 biến điểm O thành điểm O và biến mỗi điểm M khác O thành chính nó.

        Trong Hình 1.22, tam giác ABC đều.

        Giải mục 1 trang 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức 1

        Hãy chỉ ra ảnh của điểm B qua phép quay \({Q_{\left( {A,{\rm{ }}60^\circ } \right)}}\)

        Gọi D là ảnh của C qua phép quay \({Q_{\left( {A,{\rm{ }}60^\circ } \right)}}\)

        Hỏi B và D có mối quan hệ gì đối với đường thẳng AC?

        Phương pháp giải:

        - Tam giác đều có 3 góc bằng \({60^o}\).

        - Trong mặt phẳng, cho điểm O cố định và góc lượng giác \(\alpha \) không đổi. Phép biến hình biến điểm O thành điểm O và biến mỗi điểm M khác O thành M’ sao cho \(OM = OM'\) và góc lượng giác \(\left( {OM,OM'} \right) = \alpha \) được gọi là phép quay tâm O với góc quay \(\alpha \), kí hiệu \({Q_{\left( {O,\alpha } \right)}}\). O gọi là tâm quay, \(\alpha \) gọi là góc quay.

        Lời giải chi tiết:

        Tam giác ABC đều nên AB = AC và \(\widehat {BAC} = 60^\circ \). Do đó phép quay \({Q_{\left( {A,{\rm{ }}60^\circ } \right)}}\) biến điểm B thành điểm C.

        Giải mục 1 trang 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức 2

        Vì D là ảnh của C qua phép quay Q(A, 60°) nên AC = AD và \(\widehat {CAD} = 60^\circ \)

        Khi đó tam giác ACD là tam giác đều nên AC = AD = DC.

        Mà AB = AC = BC (tam giác ABC đều).

        Do đó, AB = BC = CD = AD, suy ra tứ giác ABCD là hình thoi.

        Khi đó hai đường chéo AC và BD vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên AC là đường trung trực của đoạn thẳng BD.

        Vậy B và D đối xứng nhau qua đường thẳng AC hay B là ảnh của D qua phép đối xứng trục AC.

        Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 1 trang 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 1 trang 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và lời giải

        Mục 1 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, ví dụ như hàm số bậc hai, phương trình bậc hai, hoặc các khái niệm về lượng giác. Việc nắm vững kiến thức nền tảng là điều kiện tiên quyết để giải quyết thành công các bài tập trong mục này.

        Nội dung chính của Mục 1 (trang 16, 17)

        Để hiểu rõ hơn về nội dung Mục 1, chúng ta cần xem xét các khái niệm và định lý quan trọng được trình bày trong sách giáo khoa. Thông thường, mục này sẽ giới thiệu:

        • Định nghĩa: Các khái niệm mới được định nghĩa rõ ràng, kèm theo ví dụ minh họa.
        • Tính chất: Các tính chất quan trọng của đối tượng toán học được nghiên cứu.
        • Định lý: Các định lý được chứng minh và áp dụng vào giải bài tập.
        • Ví dụ minh họa: Các ví dụ cụ thể giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách áp dụng kiến thức vào thực tế.

        Giải chi tiết các bài tập trang 16

        Chúng ta sẽ bắt đầu với việc giải chi tiết các bài tập trang 16. Mỗi bài tập sẽ được phân tích kỹ lưỡng, từ việc xác định yêu cầu của đề bài đến việc lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Dưới đây là một ví dụ:

        Bài 1: (Giả sử đề bài là tìm tập xác định của hàm số f(x) = √(x-2)).

        Lời giải:

        1. Để hàm số f(x) = √(x-2) xác định, biểu thức dưới dấu căn phải lớn hơn hoặc bằng 0.
        2. Do đó, x - 2 ≥ 0.
        3. Giải bất phương trình, ta được x ≥ 2.
        4. Vậy, tập xác định của hàm số f(x) là [2, +∞).

        Giải chi tiết các bài tập trang 17

        Tiếp theo, chúng ta sẽ giải các bài tập trang 17. Tương tự như trang 16, mỗi bài tập sẽ được giải thích chi tiết và rõ ràng.

        Bài 2: (Giả sử đề bài là xét tính chẵn lẻ của hàm số g(x) = x2 + 1).

        Lời giải:

        1. Để xét tính chẵn lẻ của hàm số g(x) = x2 + 1, ta cần tính g(-x).
        2. g(-x) = (-x)2 + 1 = x2 + 1 = g(x).
        3. Vì g(-x) = g(x) với mọi x thuộc tập xác định, hàm số g(x) là hàm chẵn.

        Các phương pháp giải bài tập thường gặp

        Trong quá trình giải các bài tập Toán 11, bạn sẽ gặp phải nhiều phương pháp khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp thường gặp:

        • Phương pháp đại số: Sử dụng các phép biến đổi đại số để giải phương trình, bất phương trình, hoặc tìm giá trị của biểu thức.
        • Phương pháp hình học: Sử dụng các kiến thức về hình học để giải bài tập.
        • Phương pháp đồ thị: Sử dụng đồ thị của hàm số để giải bài tập.
        • Phương pháp xét dấu: Sử dụng phương pháp xét dấu để giải bất phương trình.

        Lưu ý khi giải bài tập

        Để giải bài tập Toán 11 một cách hiệu quả, bạn cần lưu ý những điều sau:

        • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
        • Xác định kiến thức cần sử dụng: Xác định các khái niệm, định lý, và công thức cần sử dụng để giải bài tập.
        • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp: Chọn phương pháp giải phù hợp với từng bài tập cụ thể.
        • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Tổng kết

        Hy vọng rằng, với hướng dẫn chi tiết và lời giải cụ thể trong bài viết này, bạn đã có thể tự tin giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 16, 17 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán của mình. Chúc bạn học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11