Chào mừng các em học sinh đến với phần giải bài tập Toán 11 Chuyên đề học tập, tập trung vào bài 1 trang 44, 45, 46 của bộ sách Chân trời sáng tạo. Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaibaitoan.com đã biên soạn bộ giải bài tập này với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.
Sử dụng sơ đồ ở Hình 1 để trả lời các câu hỏi dưới đây:

Sử dụng sơ đồ ở Hình 1 để trả lời các câu hỏi dưới đây:
a) Từ thành phố A, hãng X có bao nhiêu đường bay đến năm thành phố còn lại?
b) Giữa sáu thành phố trên, có tất cả bao nhiêu đường bay của hãng X?
c) Có thể giải đáp thắc mắc ở Hoạt động khởi động không?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 1 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát sơ đồ ở Hình 1, ta thấy:
⦁ Có 1 đường bay từ thành phố A đến thành phố B;
⦁ Có 1 đường bay từ thành phố A đến thành phố D;
⦁ Có 1 đường bay từ thành phố A đến thành phố E;
⦁ Có 1 đường bay từ thành phố A đến thành phố F.
Vậy từ thành phố A, hãng X có tất cả 4 đường bay đến năm thành phố còn lại.
b)Vì đường bay của hãng X là đường bay hai chiều nên đường bay từ thành phố B đến thành phố A đã được tính vào đường bay từ thành phố A đến thành phố B.
Do đó từ thành phố B, hãng X có thêm:
⦁ 1 đường bay đến thành phố C;
⦁ 1 đường bay đến thành phố D;
⦁ 1 đường bay đến thành phố F.
Khi đó, từ thành phố B, hãng X có thêm 3 đường bay đến năm thành phố còn lại.
Tương tự như vậy, ta được:
– Từ thành phố C, hãng X có thêm 2 đường bay đến năm thành phố còn lại;
– Từ thành phố D, hãng X có thêm 1 đường bay đến năm thành phố còn lại;
– Từ thành phố E, hãng X có thêm 1 đường bay đến năm thành phố còn lại.
Vì đường bay của hãng X là đường bay hai chiều nên đường bay từ thành phố F đến năm thành phố còn lại đã được tính vào các đường bay kể trên.
Vậy giữa sáu thành phố trên, có tất cả 4 + 3 + 2 + 1 + 1 = 11 đường bay của hãng X.
Chú ý: Ngoài cách trên, ta có thể đếm số đường cong và đường thẳng (thể hiện đường bay) trên Hình 1 (hoặc Bảng 1) để kết luận về số đường bay của hãng X.
c) Ta có thể giải đáp thắc mắc ở Hoạt động khởi động như sau:
Bước 1: Từ thành phố A bay đến thành phố B;
Bước 2: Từ thành phố B bay đến thành phố C;
Bước 3: Từ thành phố C bay đến thành phố D;
Bước 4: Từ thành phố D bay đến thành phố F;
Bước 5: Từ thành phố F bay đến thành phố E;
Bước 6: Từ thành phố E bay về thành phố A.
Vậy từ thành phố A, ta có thể thăm năm thành phố B, C, D, E và F bằng các chuyến bay của hãng X sao cho mỗi thành phố chỉ qua đúng một lần, rồi quay trở về A.
Chú ý: Ta có thể thay đổi thứ tự bay đến các thành phố chỉ cần hãng X có chuyến bay giữa hai thành phố liền kề.
Một mạng cục bộ có bảy máy tính 1; 2; 3; 4; 5; 6 và 7. Bảng 2 cho biết giữa mỗi cặp máy tính có kết nối trực tiếp với nhau hay không (dấu ✔ là có kết nối, dấu ✘ là không kết nối). Hãy vẽ đồ thị biểu diễn sự kết nối giữa các máy tính của mạng này.

Phương pháp giải:
Dựa vào bảng 2 để vẽ đồ thị
Lời giải chi tiết:
Ta vẽ đồ thị G có 7 đỉnh A, B, C, D, E, F, G lần lượt biểu diễn bảy máy tính 1; 2; 3; 4; 5; 6 và 7.
Hai đỉnh được nối bằng một cạnh nếu giữa hai máy tính có kết nối trực tiếp với nhau.
Ta có đồ thị G như sau:

Cho đồ thị G như Hình 5.
a) Chỉ ra các đỉnh, các cạnh, số đỉnh, số cạnh của G.
b) Chỉ ra các đỉnh kề đỉnh D, các đỉnh kề đỉnh B.
c) Đồ thị G có đỉnh cô lập không?

Phương pháp giải:
Đồ thị G là hình bao gồm:
- Tập hợp hữu hạn các điểm, mỗi điểm gọi là một đỉnh của đồ thị.
- Tập hợp các đoạn (cong hoặc thẳng), mỗi đoạn nối 2 đỉnh gọi là cạnh của đồ thị.
Lời giải chi tiết:

a) Các đỉnh của đồ thị G là: A, B, C, D, E và F. Đồ thị có 6 đỉnh.
Các cạnh của đồ thị G là: AC, AD, AE, a, b, c, BD, CD, CF, DE. Đồ thị có 10 cạnh.
b) Các đỉnh kề đỉnh D là: A, B, C, E.
Các đỉnh kề đỉnh B là: C, D.
c) Đồ thị G không có đỉnh cô lập.

Sử dụng sơ đồ ở Hình 1 để trả lời các câu hỏi dưới đây:
a) Từ thành phố A, hãng X có bao nhiêu đường bay đến năm thành phố còn lại?
b) Giữa sáu thành phố trên, có tất cả bao nhiêu đường bay của hãng X?
c) Có thể giải đáp thắc mắc ở Hoạt động khởi động không?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 1 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát sơ đồ ở Hình 1, ta thấy:
⦁ Có 1 đường bay từ thành phố A đến thành phố B;
⦁ Có 1 đường bay từ thành phố A đến thành phố D;
⦁ Có 1 đường bay từ thành phố A đến thành phố E;
⦁ Có 1 đường bay từ thành phố A đến thành phố F.
Vậy từ thành phố A, hãng X có tất cả 4 đường bay đến năm thành phố còn lại.
b)Vì đường bay của hãng X là đường bay hai chiều nên đường bay từ thành phố B đến thành phố A đã được tính vào đường bay từ thành phố A đến thành phố B.
Do đó từ thành phố B, hãng X có thêm:
⦁ 1 đường bay đến thành phố C;
⦁ 1 đường bay đến thành phố D;
⦁ 1 đường bay đến thành phố F.
Khi đó, từ thành phố B, hãng X có thêm 3 đường bay đến năm thành phố còn lại.
Tương tự như vậy, ta được:
– Từ thành phố C, hãng X có thêm 2 đường bay đến năm thành phố còn lại;
– Từ thành phố D, hãng X có thêm 1 đường bay đến năm thành phố còn lại;
– Từ thành phố E, hãng X có thêm 1 đường bay đến năm thành phố còn lại.
Vì đường bay của hãng X là đường bay hai chiều nên đường bay từ thành phố F đến năm thành phố còn lại đã được tính vào các đường bay kể trên.
Vậy giữa sáu thành phố trên, có tất cả 4 + 3 + 2 + 1 + 1 = 11 đường bay của hãng X.
Chú ý: Ngoài cách trên, ta có thể đếm số đường cong và đường thẳng (thể hiện đường bay) trên Hình 1 (hoặc Bảng 1) để kết luận về số đường bay của hãng X.
c) Ta có thể giải đáp thắc mắc ở Hoạt động khởi động như sau:
Bước 1: Từ thành phố A bay đến thành phố B;
Bước 2: Từ thành phố B bay đến thành phố C;
Bước 3: Từ thành phố C bay đến thành phố D;
Bước 4: Từ thành phố D bay đến thành phố F;
Bước 5: Từ thành phố F bay đến thành phố E;
Bước 6: Từ thành phố E bay về thành phố A.
Vậy từ thành phố A, ta có thể thăm năm thành phố B, C, D, E và F bằng các chuyến bay của hãng X sao cho mỗi thành phố chỉ qua đúng một lần, rồi quay trở về A.
Chú ý: Ta có thể thay đổi thứ tự bay đến các thành phố chỉ cần hãng X có chuyến bay giữa hai thành phố liền kề.
Cho đồ thị G như Hình 5.
a) Chỉ ra các đỉnh, các cạnh, số đỉnh, số cạnh của G.
b) Chỉ ra các đỉnh kề đỉnh D, các đỉnh kề đỉnh B.
c) Đồ thị G có đỉnh cô lập không?

Phương pháp giải:
Đồ thị G là hình bao gồm:
- Tập hợp hữu hạn các điểm, mỗi điểm gọi là một đỉnh của đồ thị.
- Tập hợp các đoạn (cong hoặc thẳng), mỗi đoạn nối 2 đỉnh gọi là cạnh của đồ thị.
Lời giải chi tiết:

a) Các đỉnh của đồ thị G là: A, B, C, D, E và F. Đồ thị có 6 đỉnh.
Các cạnh của đồ thị G là: AC, AD, AE, a, b, c, BD, CD, CF, DE. Đồ thị có 10 cạnh.
b) Các đỉnh kề đỉnh D là: A, B, C, E.
Các đỉnh kề đỉnh B là: C, D.
c) Đồ thị G không có đỉnh cô lập.
Một mạng cục bộ có bảy máy tính 1; 2; 3; 4; 5; 6 và 7. Bảng 2 cho biết giữa mỗi cặp máy tính có kết nối trực tiếp với nhau hay không (dấu ✔ là có kết nối, dấu ✘ là không kết nối). Hãy vẽ đồ thị biểu diễn sự kết nối giữa các máy tính của mạng này.

Phương pháp giải:
Dựa vào bảng 2 để vẽ đồ thị
Lời giải chi tiết:
Ta vẽ đồ thị G có 7 đỉnh A, B, C, D, E, F, G lần lượt biểu diễn bảy máy tính 1; 2; 3; 4; 5; 6 và 7.
Hai đỉnh được nối bằng một cạnh nếu giữa hai máy tính có kết nối trực tiếp với nhau.
Ta có đồ thị G như sau:

Bài 1 trong Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa kiến thức về hàm số bậc hai. Nội dung bài học bao gồm các dạng bài tập về xác định hệ số, tìm tập xác định, tập giá trị, và vẽ đồ thị hàm số bậc hai. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học.
Bài 1 yêu cầu học sinh xác định hệ số a, b, c của hàm số bậc hai có dạng y = ax2 + bx + c. Để làm được điều này, học sinh cần nắm vững định nghĩa của hàm số bậc hai và biết cách nhận biết các hệ số tương ứng. Ví dụ, trong hàm số y = 2x2 - 3x + 1, ta có a = 2, b = -3, và c = 1.
Tập xác định của hàm số bậc hai là tập hợp tất cả các giá trị của x mà tại đó hàm số có nghĩa. Đối với hàm số bậc hai, tập xác định thường là tập số thực R. Tập giá trị của hàm số bậc hai phụ thuộc vào dấu của hệ số a và tọa độ đỉnh của parabol. Nếu a > 0, tập giá trị là [yđỉnh, +∞). Nếu a < 0, tập giá trị là (-∞, yđỉnh].
Để vẽ đồ thị hàm số bậc hai, ta cần xác định các yếu tố quan trọng sau: hệ số a, tọa độ đỉnh, trục đối xứng, và giao điểm với các trục tọa độ. Tọa độ đỉnh của parabol được tính bằng công thức: xđỉnh = -b/2a và yđỉnh = f(xđỉnh). Trục đối xứng là đường thẳng x = xđỉnh. Giao điểm với trục Oy là điểm (0, c). Giao điểm với trục Ox là nghiệm của phương trình ax2 + bx + c = 0.
1. Xác định hệ số: a = 1, b = -4, c = 3.
2. Tìm tọa độ đỉnh: xđỉnh = -(-4)/(2*1) = 2; yđỉnh = 22 - 4*2 + 3 = -1. Vậy đỉnh của parabol là (2, -1).
3. Tìm trục đối xứng: x = 2.
4. Tìm giao điểm với trục Oy: (0, 3).
5. Tìm giao điểm với trục Ox: Giải phương trình x2 - 4x + 3 = 0. Ta được x1 = 1 và x2 = 3. Vậy giao điểm với trục Ox là (1, 0) và (3, 0).
Dựa vào các yếu tố trên, ta có thể vẽ được đồ thị hàm số y = x2 - 4x + 3.
Giaibaitoan.com hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập về hàm số bậc hai. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất trong các kỳ thi.
Khi giải bài tập về hàm số bậc hai, các em cần chú ý đến các yếu tố như dấu của hệ số a, tọa độ đỉnh, và tập xác định. Việc vẽ đồ thị hàm số cũng rất quan trọng để hiểu rõ tính chất của hàm số và tìm ra lời giải chính xác.