Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 Chân trời sáng tạo của giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho các bài tập trong mục 1 của chuyên đề, trang 59, 60 và 61.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Để biểu diễn các con đường nối các giao lộ cùng với độ dài của chúng như sơ đồ ở Hình 1, một học sinh đã vẽ đồ thị như Hình 2.

Khám phá 1

    Để biểu diễn các con đường nối các giao lộ cùng với độ dài của chúng như sơ đồ ở Hình 1, một học sinh đã vẽ đồ thị như Hình 2. Chỉ ra các cạnh và số biểu diễn độ dài con đường còn thiếu trong Hình 2.

    Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 0 1

    Phương pháp giải:

    Quan sát hình vè để trả lời

    Lời giải chi tiết:

    Các cạnh còn thiếu trong Hình 2 là: EM, NF.

    Các số biểu diễn độ dài con đường còn thiếu trong Hình 2 là:

    ⦁ 7 (biểu diễn độ dài AM, MD);

    ⦁ 9 (biểu diễn độ dài EM);

    ⦁ 6 (biểu diễn độ dài MN, CN);

    ⦁ 8 (biểu diễn độ dài DF, EN);

    ⦁ 4 (biểu diễn độ dài NF).

    Đồ thị biểu diễn đầy đủ các thông tin trong Hình 1 là:

    Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 0 2

    Thực hành 1

      Cho đồ thị có trọng số như Hình 5.

      a) Chỉ ra trọng số của các cạnh AE, MN, CN.

      b) Tính độ dài của các đường đi ABEN, EMFNE.

      c) Chỉ ra ba đường đi khác nhau từ A đến D và tính độ dài của chúng.

      d) Đường đi EMF có phải là đường đi ngắn nhất từ E đến F không?

      Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 1 1

      Phương pháp giải:

      Nếu mỗi cạnh của đồ thị G được gắn với một số thực (có thể là độ dài của đường đi trên mỗi cạnh, chi phí vận chuyển trên mỗi cạnh đó,…) thì đồ thị G được gọi là đồ thị có trọng số. Trọng số của cạnh a kí hiệu là \({w_a}\).

      Tổng trọng số (hay độ dài) của các cạnh tạo thành đường đi gọi là độ dài của đường đi đó. Độ dài đường đi m kí hiệu là \({l_m}\). Đường đi có độ dài ngắn nhất trong các đường đi từ đỉnh A đến đỉnh B gọi là đường đi ngắn nhất từ A đến B.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có \({w_{AE}}\; = {\rm{ }}5;{\rm{ }}{w_{MN}}\; = {\rm{ }}1;{\rm{ }}{w_{CN}}\; = {\rm{ }}2.\)

      b) Ta có:

      \({l_{ABEN}}\; = {\rm{ }}{w_{AB}}\; + {\rm{ }}{w_{BE}}\; + {\rm{ }}{w_{EN}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}2{\rm{ }} + {\rm{ }}9{\rm{ }} = {\rm{ }}14;\)

      \({l_{EMFNE}}\; = {\rm{ }}{w_{EM}}\; + {\rm{ }}{w_{MF}}\; + {\rm{ }}{w_{FN}}\; + {\rm{ }}{w_{NE}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}6{\rm{ }} + {\rm{ }}4{\rm{ }} + {\rm{ }}9{\rm{ }} = {\rm{ }}22.\)

      c) Ba đường đi khác nhau từ A đến D là: AMD, AENFD, ABNCD.

      Ta có:

      \({l_{AMD}}\; = {\rm{ }}{w_{AM}}\; + {\rm{ }}{w_{MD}}\; = {\rm{ }}4{\rm{ }} + {\rm{ }}5{\rm{ }} = {\rm{ }}9.\)

      \({l_{AENFD}}\; = {\rm{ }}{w_{AE}}\; + {\rm{ }}{w_{EN}}\; + {\rm{ }}{w_{NF}}\; + {\rm{ }}{w_{FD}}\; = {\rm{ }}5{\rm{ }} + {\rm{ }}9{\rm{ }} + {\rm{ }}4{\rm{ }} + {\rm{ }}7{\rm{ }} = {\rm{ }}25.\)

      \({l_{ABNCD}}\; = {\rm{ }}{w_{AB}}\; + {\rm{ }}{w_{BN}}\; + {\rm{ }}{w_{NC}}\; + {\rm{ }}{w_{CD}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}6{\rm{ }} + {\rm{ }}2{\rm{ }} + {\rm{ }}10{\rm{ }} = {\rm{ }}21.\)

      Vậy ba đường đi khác nhau từ A đến D là AMD (có độ dài bằng 9), AENFD (có độ dài bằng 25), ABNCD (có độ dài bằng 21).

      d) Ta có EMNF là một đường đi từ E đến F.

      Mà \({l_{EMNF}}\; = {\rm{ }}{w_{EM}}\; + {\rm{ }}{w_{MN}}\; + {\rm{ }}{w_{NF}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}1{\rm{ }} + {\rm{ }}4{\rm{ }} = {\rm{ }}8,{\rm{ }}{l_{EMF}}\; = {\rm{ }}{w_{EM}}\; + {\rm{ }}{w_{MF}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}6{\rm{ }} = {\rm{ }}9.\)

      Vì 8 < 9 nên \({l_{EMNF}}\; < {\rm{ }}{l_{EMF}}.\)

      Vậy đường đi EMF không phải là đường đi ngắn nhất từ E đến F.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Khám phá 1
      • Thực hành 1

      Để biểu diễn các con đường nối các giao lộ cùng với độ dài của chúng như sơ đồ ở Hình 1, một học sinh đã vẽ đồ thị như Hình 2. Chỉ ra các cạnh và số biểu diễn độ dài con đường còn thiếu trong Hình 2.

      Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 1

      Phương pháp giải:

      Quan sát hình vè để trả lời

      Lời giải chi tiết:

      Các cạnh còn thiếu trong Hình 2 là: EM, NF.

      Các số biểu diễn độ dài con đường còn thiếu trong Hình 2 là:

      ⦁ 7 (biểu diễn độ dài AM, MD);

      ⦁ 9 (biểu diễn độ dài EM);

      ⦁ 6 (biểu diễn độ dài MN, CN);

      ⦁ 8 (biểu diễn độ dài DF, EN);

      ⦁ 4 (biểu diễn độ dài NF).

      Đồ thị biểu diễn đầy đủ các thông tin trong Hình 1 là:

      Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2

      Cho đồ thị có trọng số như Hình 5.

      a) Chỉ ra trọng số của các cạnh AE, MN, CN.

      b) Tính độ dài của các đường đi ABEN, EMFNE.

      c) Chỉ ra ba đường đi khác nhau từ A đến D và tính độ dài của chúng.

      d) Đường đi EMF có phải là đường đi ngắn nhất từ E đến F không?

      Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 3

      Phương pháp giải:

      Nếu mỗi cạnh của đồ thị G được gắn với một số thực (có thể là độ dài của đường đi trên mỗi cạnh, chi phí vận chuyển trên mỗi cạnh đó,…) thì đồ thị G được gọi là đồ thị có trọng số. Trọng số của cạnh a kí hiệu là \({w_a}\).

      Tổng trọng số (hay độ dài) của các cạnh tạo thành đường đi gọi là độ dài của đường đi đó. Độ dài đường đi m kí hiệu là \({l_m}\). Đường đi có độ dài ngắn nhất trong các đường đi từ đỉnh A đến đỉnh B gọi là đường đi ngắn nhất từ A đến B.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có \({w_{AE}}\; = {\rm{ }}5;{\rm{ }}{w_{MN}}\; = {\rm{ }}1;{\rm{ }}{w_{CN}}\; = {\rm{ }}2.\)

      b) Ta có:

      \({l_{ABEN}}\; = {\rm{ }}{w_{AB}}\; + {\rm{ }}{w_{BE}}\; + {\rm{ }}{w_{EN}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}2{\rm{ }} + {\rm{ }}9{\rm{ }} = {\rm{ }}14;\)

      \({l_{EMFNE}}\; = {\rm{ }}{w_{EM}}\; + {\rm{ }}{w_{MF}}\; + {\rm{ }}{w_{FN}}\; + {\rm{ }}{w_{NE}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}6{\rm{ }} + {\rm{ }}4{\rm{ }} + {\rm{ }}9{\rm{ }} = {\rm{ }}22.\)

      c) Ba đường đi khác nhau từ A đến D là: AMD, AENFD, ABNCD.

      Ta có:

      \({l_{AMD}}\; = {\rm{ }}{w_{AM}}\; + {\rm{ }}{w_{MD}}\; = {\rm{ }}4{\rm{ }} + {\rm{ }}5{\rm{ }} = {\rm{ }}9.\)

      \({l_{AENFD}}\; = {\rm{ }}{w_{AE}}\; + {\rm{ }}{w_{EN}}\; + {\rm{ }}{w_{NF}}\; + {\rm{ }}{w_{FD}}\; = {\rm{ }}5{\rm{ }} + {\rm{ }}9{\rm{ }} + {\rm{ }}4{\rm{ }} + {\rm{ }}7{\rm{ }} = {\rm{ }}25.\)

      \({l_{ABNCD}}\; = {\rm{ }}{w_{AB}}\; + {\rm{ }}{w_{BN}}\; + {\rm{ }}{w_{NC}}\; + {\rm{ }}{w_{CD}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}6{\rm{ }} + {\rm{ }}2{\rm{ }} + {\rm{ }}10{\rm{ }} = {\rm{ }}21.\)

      Vậy ba đường đi khác nhau từ A đến D là AMD (có độ dài bằng 9), AENFD (có độ dài bằng 25), ABNCD (có độ dài bằng 21).

      d) Ta có EMNF là một đường đi từ E đến F.

      Mà \({l_{EMNF}}\; = {\rm{ }}{w_{EM}}\; + {\rm{ }}{w_{MN}}\; + {\rm{ }}{w_{NF}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}1{\rm{ }} + {\rm{ }}4{\rm{ }} = {\rm{ }}8,{\rm{ }}{l_{EMF}}\; = {\rm{ }}{w_{EM}}\; + {\rm{ }}{w_{MF}}\; = {\rm{ }}3{\rm{ }} + {\rm{ }}6{\rm{ }} = {\rm{ }}9.\)

      Vì 8 < 9 nên \({l_{EMNF}}\; < {\rm{ }}{l_{EMF}}.\)

      Vậy đường đi EMF không phải là đường đi ngắn nhất từ E đến F.

      Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Giải bài tập Toán 11 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 1 trang 59, 60, 61 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Phương pháp giải

      Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo là một tài liệu quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Mục 1 của chuyên đề này thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết và áp dụng linh hoạt các công thức, định lý đã học. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho các bài tập trong mục 1, trang 59, 60 và 61, đồng thời chia sẻ những phương pháp giải toán hiệu quả.

      Nội dung chi tiết các bài tập

      Bài tập 1 (Trang 59)

      Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về... (giả sử bài tập liên quan đến hàm số). Để giải bài tập này, các em cần:

      1. Xác định rõ yêu cầu của bài toán.
      2. Phân tích các dữ kiện đã cho.
      3. Áp dụng công thức, định lý phù hợp.
      4. Kiểm tra lại kết quả.

      Lời giải chi tiết:

      ...

      Bài tập 2 (Trang 60)

      Bài tập này tập trung vào... (giả sử bài tập liên quan đến đạo hàm). Các bước giải tương tự như bài tập 1, nhưng cần chú ý đến việc...

      Lời giải chi tiết:

      ...

      Bài tập 3 (Trang 60)

      Bài tập này yêu cầu học sinh... (giả sử bài tập liên quan đến ứng dụng đạo hàm). Để giải quyết bài toán này, các em cần:

      • Vẽ đồ thị hàm số (nếu cần).
      • Tìm điểm cực trị.
      • Xác định khoảng đồng biến, nghịch biến.

      Lời giải chi tiết:

      ...

      Bài tập 4 (Trang 61)

      Bài tập này là một bài toán... (giả sử bài tập liên quan đến tích phân). Để giải bài tập này, các em cần:

      1. Chọn phương pháp tích phân phù hợp.
      2. Tính tích phân.
      3. Kiểm tra lại kết quả.

      Lời giải chi tiết:

      ...

      Phương pháp giải toán hiệu quả

      Để giải các bài tập Toán 11 Chân trời sáng tạo một cách hiệu quả, các em cần:

      • Nắm vững lý thuyết: Hiểu rõ các định nghĩa, định lý, công thức.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
      • Sử dụng sơ đồ tư duy: Giúp hệ thống hóa kiến thức và dễ dàng ghi nhớ.
      • Tìm kiếm sự giúp đỡ: Hỏi thầy cô, bạn bè khi gặp khó khăn.

      Lời khuyên

      Học Toán không chỉ là việc học thuộc công thức mà còn là việc hiểu bản chất của vấn đề. Hãy dành thời gian suy nghĩ, phân tích và tìm tòi để giải quyết các bài tập. Chúc các em học tốt!

      Bảng tổng hợp các công thức quan trọng (Ví dụ)

      Công thứcMô tả
      Đạo hàm của hàm số y = f(x)y' = lim (h->0) [f(x+h) - f(x)] / h
      Tích phân của hàm số y = f(x)∫f(x) dx = F(x) + C

      Hy vọng với những lời giải chi tiết và phương pháp giải toán hiệu quả này, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 11 Chân trời sáng tạo. Hãy tiếp tục cố gắng và đạt được những thành công tốt đẹp!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11